Wikisource viwikisource https://vi.wikisource.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh MediaWiki 1.39.0-wmf.23 first-letter Phương tiện Đặc biệt Thảo luận Thành viên Thảo luận Thành viên Wikisource Thảo luận Wikisource Tập tin Thảo luận Tập tin MediaWiki Thảo luận MediaWiki Bản mẫu Thảo luận Bản mẫu Trợ giúp Thảo luận Trợ giúp Thể loại Thảo luận Thể loại Chủ đề Thảo luận Chủ đề Tác gia Thảo luận Tác gia Trang Thảo luận Trang Mục lục Thảo luận Mục lục Biên dịch Thảo luận Biên dịch TimedText TimedText talk Mô đun Thảo luận Mô đun Tiện ích Thảo luận Tiện ích Định nghĩa tiện ích Thảo luận Định nghĩa tiện ích Đề tài Bản mẫu:Luật pháp Việt Nam 10 2397 139956 139219 2022-08-05T16:20:09Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{Navbox |tên = Luật pháp Việt Nam |tiêu đề = Hiến pháp, Luật, Bộ luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam |hình = [[Tập tin:Emblem of Vietnam.svg|90px]] |trạng thái = uncollapsed |nhóm1 = Hiến&nbsp;pháp |dsach1 = [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013]] |nhóm2 = Bộ&nbsp;luật |dsach2 = <div> [[Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Dân sự]]{{·}} [[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2018)|Hàng hải]]{{·}} [[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)|Hình sự]]{{·}} [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Lao động]]{{·}} [[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019)|Tố tụng dân sự]]{{·}} [[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Tố tụng hình sự]] </div> |nhóm3 = Luật |dsach3 = <div> [[Luật An ninh mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|An ninh mạng]]{{·}} [[Luật An ninh Quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|An ninh Quốc gia]]{{·}} [[Luật an toàn thông tin mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|An toàn thông tin mạng]]{{·}} [[Luật An toàn thực phẩm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|An toàn thực phẩm]]{{·}} [[Luật an toàn, vệ sinh lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|An toàn, vệ sinh lao động]]{{·}} <!-- B --> [[Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]{{·}} [[Luật báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Báo chí]]{{·}} [[Luật Bảo hiểm tiền gửi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Bảo hiểm tiền gửi]]{{·}} [[Luật bảo hiểm xã hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Bảo hiểm xã hội]]{{·}} [[Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Bảo hiểm y tế]]{{·}} [[Luật Bảo vệ bí mật nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Bảo vệ bí mật nhà nước]]{{·}} [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Bảo vệ môi trường]]{{·}} [[Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng]]{{·}} [[Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Bảo vệ sức khỏe nhân dân]]{{·}} [[Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Bảo vệ và kiểm dịch thực vật]]{{·}} [[Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân]]{{·}} [[Luật Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Biên giới Quốc gia]]{{·}} [[Luật Biên phòng Việt Nam 2020|Biên phòng Việt Nam]]{{·}} [[Luật Biển Việt Nam 2012|Biển Việt Nam]]{{·}} [[Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Bình đẳng giới]]{{·}} [[Luật Bưu chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Bưu chính]]{{·}} <!-- C --> [[Luật Các công cụ chuyển nhượng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Các công cụ chuyển nhượng]]{{·}} [[Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Các tổ chức tín dụng]]{{·}} [[Luật Cán bộ, công chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Cán bộ, công chức]]{{·}} [[Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018|Cảnh sát biển Việt Nam]]{{·}} [[Luật Cạnh tranh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Cạnh tranh]]{{·}} [[Luật Cảnh vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Cảnh vệ]]{{·}} [[Luật căn cước công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Căn cước công dân]]{{·}} [[Luật Chăn nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Chăn nuôi]]{{·}} [[Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Chất lượng sản phẩm, hàng hóa]]{{·}} [[Luật Chuyển giao công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Chuyển giao công nghệ]]{{·}} [[Luật Chứng khoán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Chứng khoán]]{{·}} [[Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Công an nhân dân]]{{·}} [[Luật công chứng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Công chứng]]{{·}} [[Luật Công đoàn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Công đoàn]]{{·}} [[Luật Công nghệ cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Công nghệ cao]]{{·}} [[Luật Công nghệ thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Công nghệ thông tin]]{{·}} [[Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 2009|Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài]]{{·}} [[Luật Cơ yếu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Cơ yếu]]{{·}} [[Luật Cư trú nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Cư trú]]{{·}} <!-- D --> [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Dân quân tự vệ]]{{·}} [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2008)|Dầu khí]]{{·}} [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Di sản văn hóa]]{{·}} [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Doanh nghiệp]]{{·}} [[Luật Du lịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Du lịch]]{{·}} [[Luật Dự trữ quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Dự trữ quốc gia]]{{·}} [[Luật dược nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Dược]]{{·}} <!-- Đ --> [[Luật Đa dạng sinh học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Đa dạng sinh học]]{{·}} [[Luật Đặc xá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Đặc xá]]{{·}} [[Luật đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Đất đai]]{{·}} [[Luật đấu giá tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Đấu giá tài sản]]{{·}} [[Luật đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Đấu thầu]]{{·}} [[Luật Đầu tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Đầu tư]]{{·}} [[Luật Đầu tư công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Đầu tư công]]{{·}} [[Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Đầu tư theo phương thức đối tác công tư]]{{·}} [[Luật Đê điều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Đê điều]]{{·}} [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Điện ảnh]]{{·}} [[Luật Điện lực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Điện lực]]{{·}} [[Luật điều ước quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Điều ước quốc tế]]{{·}} [[Luật Đo đạc và bản đồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Đo đạc và bản đồ]]{{·}} [[Luật Đo lường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Đo lường]]{{·}} [[Luật Đường sắt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Đường sắt]]{{·}} <!-- G --> [[Luật Giá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Giá]]{{·}} [[Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Giám định tư pháp]]{{·}} [[Luật Giao dịch điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Giao dịch điện tử]]{{·}} [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Giáo dục]]{{·}} [[Luật Giáo dục đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Giáo dục đại học]]{{·}} [[Luật giáo dục nghề nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Giáo dục nghề nghiệp]]{{·}} [[Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Giáo dục quốc phòng và an ninh]]{{·}} [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019)|Giao thông đường bộ]]{{·}} [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004 (sửa đổi, bổ sung 2018)|Giao thông đường thủy nội địa]]{{·}} <!-- H --> [[Luật hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Hải quan]]{{·}} [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Hàng không dân dụng]]{{·}} [[Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác]]{{·}} [[Luật Hóa chất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Hóa chất]]{{·}} [[Luật Hòa giải ở cơ sở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hòa giải ở cơ sở]]{{·}} [[Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Hòa giải, đối thoại tại tòa án]]{{·}} [[Luật Hoạt động chữ thập đỏ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Hoạt động chữ thập đỏ]]{{·}} [[Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân]]{{·}} [[Luật hộ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Hộ tịch]]{{·}} [[Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa]]{{·}} [[Luật hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Hôn nhân và gia đình]]{{·}} [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Hợp tác xã]]{{·}} <!-- K --> [[Luật kế toán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Kế toán]]{{·}} [[Luật Khám bệnh, chữa bệnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Khám bệnh, chữa bệnh]]{{·}} [[Luật khí tượng thủy văn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Khí tượng thủy văn]]{{·}} ‎[[Luật Khiếu nại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Khiếu nại]]{{·}} [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Khiếu nại, tố cáo]]{{·}} [[Luật Khoa học và công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Khoa học và công nghệ]]{{·}} [[‎Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Khoáng sản]]{{·}} [[Luật Kiểm toán độc lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Kiểm toán độc lập]]{{·}} [[Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Kiểm toán nhà nước]]{{·}} [[Luật Kiến trúc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Kiến trúc]]{{·}} [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2010)|Kinh doanh bảo hiểm]]{{·}} [[Luật kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Kinh doanh bất động sản]]{{·}} <!-- L --> [[Luật Lâm nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Lâm nghiệp]]{{·}} [[Luật Luật sư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật sư]]{{·}} [[Luật Lực lượng dự bị động viên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Lực lượng dự bị động viên]]{{·}} [[Luật Lưu trữ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Lưu trữ]]{{·}} [[Luật Lý lịch tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Lý lịch tư pháp]]{{·}} <!-- M --> [[Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015|Mặt trận tổ quốc]]{{·}} <!-- N --> [[Luật Năng lượng nguyên tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Năng lượng nguyên tử]]{{·}} [[Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010|Ngân hàng Nhà nước]]{{·}} [[‎Luật ngân sách nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Ngân sách Nhà nước]]{{·}} [[Luật nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Nghĩa vụ quân sự]]{{·}} [[Luật Người cao tuổi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Người cao tuổi]]{{·}} [[Luật người khuyết tật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Người khuyết tật]]{{·}} [[Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020|Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng]]{{·}} [[Luật nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Nhà ở]]{{·}} [[Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014|Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam]]{{·}} [[Luật Nuôi con nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Nuôi con nuôi]]{{·}} <!-- P --> [[Luật phá sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Phá sản]]{{·}} [[Luật phí và lệ phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Phí và lệ phí]]{{·}} [[Luật Phòng cháy và chữa cháy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Phòng cháy và chữa cháy]]{{·}} [[Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Phòng, chống bạo lực gia đình]]{{·}} [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007 (sửa đổi, bổ sung 2008)|Phòng, chống bệnh truyền nhiễm]]{{·}} [[Luật Phòng, chống khủng bố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Phòng, chống khủng bố]]{{·}} [[Luật Phòng, chống ma túy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2021|Phòng, chống ma túy]]{{·}} [[Luật Phòng, chống mua bán người nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Phòng, chống mua bán người]]{{·}} [[Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Phòng, chống HIV/AIDS]]{{·}} [[Luật Phòng, chống rửa tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Phòng, chống rửa tiền]]{{·}} [[Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Phòng, chống tác hại của rượu, bia]]{{·}} [[Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Phòng, chống tác hại của thuốc lá]]{{·}} [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Phòng, chống tham nhũng]]{{·}} [[Luật Phòng, chống thiên tai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Phòng, chống thiên tai]]{{·}} [[Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Phổ biến, giáo dục pháp luật]]{{·}} <!-- Q --> [[Luật Quản lý ngoại thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Quản lý ngoại thương]]{{·}} [[Luật Quản lý nợ công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Quản lý nợ công]]{{·}} [[Luật Quản lý thuế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Quản lý thuế]]{{·}} [[Luật Quản lý, sử dụng tài sản công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Quản lý, sử dụng tài sản công]]{{·}} [[Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp]]{{·}} [[Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ]]{{·}} [[Luật Quảng cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Quảng cáo]]{{·}} [[Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng]]{{·}} [[Luật Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Quốc phòng]]{{·}} [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)|Quốc tịch]]{{·}} [[Luật Quy hoạch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Quy hoạch]]{{·}} [[Luật Quy hoạch đô thị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Quy hoạch đô thị]]{{·}} <!-- S --> [[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2014)|Sĩ quan Quân đội nhân dân]]{{·}} [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019)|Sở hữu trí tuệ]]{{·}} [[Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả]]{{·}} <!-- T --> [[Luật Tài nguyên nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Tài nguyên nước]]{{·}} [[Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo]]{{·}} [[Luật Tần số vô tuyến điện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Tần số vô tuyến điện]]{{·}} [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Thanh niên]]{{·}} [[Luật Thanh tra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Thanh tra]]{{·}} [[Luật Thể dục, thể thao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Thể dục, thể thao]]{{·}} [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Thi đua, Khen thưởng]]{{·}} [[Luật Thi hành án dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Thi hành án dân sự]]{{·}} [[Luật Thi hành án hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Thi hành án hình sự]]{{·}} [[Luật thi hành tạm giữ, tạm giam nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Thi hành tạm giữ, tạm giam]]{{·}} [[Luật Thỏa thuận quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Thỏa thuận quốc tế]]{{·}} [[Luật thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Thống kê]]{{·}} [[Luật Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Thủ đô]]{{·}} [[Luật thú y nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Thú y]]{{·}} [[Luật Thuế bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Thuế bảo vệ môi trường]]{{·}} [[Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Thuế giá trị gia tăng]]{{·}} [[Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Thuế sử dụng đất nông nghiệp]]{{·}} [[Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp]]{{·}} [[Luật Thuế tài nguyên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Thuế tài nguyên]]{{·}} [[Luật Thuế thu nhập cá nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Thuế thu nhập cá nhân]]{{·}} [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Thuế thu nhập doanh nghiệp]]{{·}} [[Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Thuế tiêu thụ đặc biệt]]{{·}} [[Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu]]{{·}} [[Luật Thủy lợi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Thủy lợi]]{{·}} [[Luật Thủy sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Thủy sản]]{{·}} [[Luật Thư viện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Thư viện]]{{·}} [[Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí]]{{·}} [[Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Thương mại]]{{·}} [[Luật tiếp cận thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Tiếp cận thông tin]]{{·}} [[Luật tiếp công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Tiếp công dân]]{{·}} [[Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật]]{{·}} [[Luật tín ngưỡng, tôn giáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Tín ngưỡng, tôn giáo]]{{·}} [[Luật Tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Tố cáo]]{{·}} [[Luật tố tụng hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Tố tụng hành chính]]{{·}} [[Luật tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Tổ chức Chính phủ]]{{·}} [[Luật tổ chức chính quyền địa phương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Tổ chức chính quyền địa phương]]{{·}} [[Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Tổ chức cơ quan điều tra hình sự]]{{·}} [[Luật tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Tổ chức Quốc hội]]{{·}} [[‎Luật tổ chức Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Tổ chức Tòa án nhân dân]]{{·}} [[‎Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]]{{·}} [[Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước]]{{·}} [[Luật trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Trẻ em]]{{·}} [[Luật Trọng tài thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Trọng tài thương mại]]{{·}} [[Luật Trồng trọt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Trồng trọt]]{{·}} [[Luật Trợ giúp pháp lý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Trợ giúp pháp lý]]{{·}} [[Luật trưng cầu ý dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Trưng cầu ý dân]]{{·}} [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013)|Trưng mua, trưng dụng tài sản]]{{·}} [[Luật Tương trợ tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Tương trợ tư pháp]]{{·}} <!-- V --> [[Luật việc làm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Việc làm]]{{·}} [[Luật Viên chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Viên chức]]{{·}} [[Luật Viễn thông nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Viễn thông]]{{·}} [[Luật xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Xây dựng]]{{·}} [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Xuất bản]]{{·}} [[Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019|Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam]]{{·}} [[Luật Xử lý vi phạm hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Xử lý vi phạm hành chính]] </div> }}<noinclude> [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] [[Thể loại:Hộp điều hướng]]</noinclude> t3ha29p3jn4mr6u5iim1cn7s1ta4od0 Chủ đề:Quốc hội Việt Nam 100 4080 140014 138179 2022-08-06T04:43:27Z Vinhtantran 484 /* Bộ luật */ wikitext text/x-wiki {{đầu đề chủ đề | tựa đề = Quốc hội Việt Nam | lớp = J | phân lớp 1 = Q | phân lớp 2 = | sau = | cần duyệt = | viết tắt = | ghi chú = ''Quốc hội Việt Nam'' là một cơ quan quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam và là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Cơ quan này có ba chức năng chính: Lập pháp, Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước. }} {{mục lục bên phải}} == Các cơ quan trực thuộc == * [[Chủ đề:Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam|Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam]] ** [[Chủ đề:Ban Thường trực Quốc hội Việt Nam|Ban Thường trực Quốc hội Việt Nam]] (1946 - 1960) ** [[Chủ đề:Hội đồng Nhà nước Việt Nam|Hội đồng Nhà nước Việt Nam]] (1980 - 1992) == Hiến pháp == === Hiến pháp hiện hành === * [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013]] === Hiến pháp đã hết hiệu lực toàn bộ === * [[Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946]] * [[Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1959]] * [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1980]] * [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992]] * [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2001]] == Bộ luật == {| class="wikitable sortable" |- ! Tên !! Số hiệu !! Ngày thông qua !! Ngày có hiệu lực !! Sửa đổi, bổ sung !! Ngày hết hiệu lực |- | [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019]] || 45/2019/QH14 || {{dts|2019-11-20}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 101/2015/QH13 || {{dts|2015-11-27}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2021|2021]] ([[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021)|hợp nhất]]) || |- | [[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 100/2015/QH13 || {{dts|2015-11-27}} || {{dts|2016-7-1}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|2017]] ([[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)|bản hợp nhất]]) || |- | [[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 95/2015/QH13 || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2017-7-1}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch|2018]] ([[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2018)|bản hợp nhất]]) || |- | [[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 92/2015/QH13 || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|2019]] ([[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019)|bản hợp nhất]]) || |- | [[Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 91/2015/QH13 || {{dts|2015-11-24}} || {{dts|2017-1-1}} || || |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012]] || 10/2012/QH13 || {{dts|2012-6-18}} || {{dts|2013-5-1}} || || {{dts|2021-1-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] || 33/2005/QH11 || {{dts|2005-6-14}} || {{dts|2006-1-1}} || || {{dts|2017-1-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] || 40/2005/QH11 || {{dts|2005-6-14}} || {{dts|2006-1-1}} || || {{dts|2017-07-01}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004]] || 24/2004/QH11 || {{dts|2004-06-15}} || {{dts|2005-01-01}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự 2011|2011]] ([[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2011|bản hợp nhất]]) || {{dts|2017-7-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003]] || 19/2003/QH11 || {{dts|2003-11-26}} || {{dts|2004-07-01}} || || {{dts|2017-7-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999]] || 15/1999/QH10 || {{dts|1999-12-21}} || {{dts|2000-07-01}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2009|2009]] ([[Bộ luật Hình sự Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009|bản hợp nhất]]) || {{dts|2016-7-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995]] || Không số || {{dts|1995-10-28}} || {{dts|1996-7-1}} || || {{dts|2006-1-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994]] || Không số || {{dts|1994-06-23}} || {{dts|1995-1-1}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động 2002|2002]] ([[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2002|bản hợp nhất]])<br/>[[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động 2006|2006]] ([[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2006|bản hợp nhất]])<br/>[[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động 2007|2007]] ([[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2007|bản hợp nhất]])|| {{dts|2013-05-01}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990]] || 42-LCT/HĐNN8 || {{dts|1990-06-30}} || {{dts|1991-1-1}} || || {{dts|2006-1-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1988]] || Không số || {{dts|1988-06-28}} || {{dts|1989-01-01}} || || {{dts|2004-07-01}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1985]] || Không số || {{dts|1985-06-27}} || {{dts|1986-01-01}} || || {{dts|2000-07-01}} |} == Luật == === Luật hiện hành === {| class="wikitable sortable" ! Tên luật || Số hiệu || Ban hành || Hiệu lực || Sửa đổi, bổ sung || Hợp nhất |- | ''[[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Kinh doanh bảo hiểm]]'' || [[Luật số 08/2022/QH15|08/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-16}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Thi đua, khen thưởng]]'' || [[Luật số 06/2022/QH15|06/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-15}} || ''{{dts|2024-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Điện ảnh]]'' || [[Luật số 05/2022/QH15|05/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-15}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Cảnh sát cơ động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Cảnh sát cơ động]]'' || [[Luật số 04/2022/QH15|04/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-14}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | [[Luật Phòng, chống ma túy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2021|Luật Phòng, chống ma túy]] || [[Luật số 73/2021/QH14|73/2021/QH14]] || {{dts|2021-03-30}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Bảo vệ môi trường]] || [[Luật số 72/2020/QH14|72/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-17}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Thỏa thuận quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thỏa thuận quốc tế]] || [[Luật số 70/2020/QH14|70/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2021-07-01}} || || |- | [[Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng]] || [[Luật số 69/2020/QH14|69/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Cư trú nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Cư trú]] || [[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2021-07-01}} || || |- | [[Luật Biên phòng Việt Nam 2020|Luật Biên phòng Việt Nam]] || [[Luật số 66/2020/QH14|66/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-11}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư]] || [[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-18}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Đầu tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư]] || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-17}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Doanh nghiệp]] || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-17}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án]] || [[Luật số 58/2020/QH14|58/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-16}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thanh niên]] || [[Luật số 57/2020/QH14|57/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-16}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Chứng khoán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Chứng khoán]] || [[Luật số 54/2019/QH14|54/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-26}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Lực lượng dự bị động viên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Lực lượng dự bị động viên]] || [[Luật số 53/2019/QH14|53/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-26}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam]] || [[Luật số 49/2019/QH14|49/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-22}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Dân quân tự vệ]] || [[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-22}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Thư viện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Thư viện]] || [[Luật số 46/2019/QH14|46/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-21}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia]] || [[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Giáo dục]] || [[Luật số 43/2019/QH14|43/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Thi hành án hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Thi hành án hình sự]] || [[Luật số 41/2019/QH14|41/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Kiến trúc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Kiến trúc]] || [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Đầu tư công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Đầu tư công]] || [[Luật số 39/2019/QH14|39/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Quản lý thuế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Quản lý thuế]] || [[Luật số 38/2019/QH14|38/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Công an nhân dân]] || [[Luật số 37/2018/QH14|37/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-20}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Phòng, chống tham nhũng]] || [[Luật số 36/2018/QH14|36/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-20}} || {{dts|2019-07-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018|Luật Cảnh sát biển Việt Nam]] || [[Luật số 33/2018/QH14|33/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Chăn nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Chăn nuôi]] || [[Luật số 32/2018/QH14|32/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Trồng trọt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Trồng trọt]] || [[Luật số 31/2018/QH14|31/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Đặc xá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Đặc xá]] || [[Luật số 30/2018/QH14|30/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Bảo vệ bí mật nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Bảo vệ bí mật nhà nước]] || [[Luật số 29/2018/QH14|29/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-15}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Đo đạc và bản đồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Đo đạc và bản đồ]] || [[Luật số 27/2018/QH14|27/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-14}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Tố cáo]] || [[Luật số 25/2018/QH14|25/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-01-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật An ninh mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật An ninh mạng]] || [[Luật số 24/2018/QH14|24/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Cạnh tranh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Cạnh tranh]] || [[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Quốc phòng]] || [[Luật số 22/2018/QH14|22/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-08}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quy hoạch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quy hoạch]] || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-24}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quản lý nợ công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý nợ công]] || [[Luật số 20/2017/QH14|20/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-23}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Thủy sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Thủy sản]] || [[Luật số 18/2017/QH14|18/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-21}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Lâm nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Lâm nghiệp]] || [[Luật số 16/2017/QH14|16/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-15}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quản lý, sử dụng tài sản công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý, sử dụng tài sản công]] || [[Luật số 15/2017/QH14|15/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-21}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ]] || [[Luật số 14/2017/QH14|14/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 50/2019/QH14|50/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật Cảnh vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Cảnh vệ]] || [[Luật số 13/2017/QH14|13/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Trợ giúp pháp lý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Trợ giúp pháp lý]] || [[Luật số 11/2017/QH14|11/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước]] || [[Luật số 10/2017/QH14|10/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Du lịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Du lịch]] || [[Luật số 09/2017/QH14|09/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Thủy lợi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Thủy lợi]] || [[Luật số 08/2017/QH14|08/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 72/2020/QH14|72/2020/QH14]] || |- | [[Luật Chuyển giao công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Chuyển giao công nghệ]] || [[Luật số 07/2017/QH14|07/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Đường sắt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Đường sắt]] || [[Luật số 06/2017/QH14|06/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-16}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Quản lý ngoại thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý ngoại thương]] || [[Luật số 05/2017/QH14|05/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-12}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa]] || [[Luật số 04/2017/QH14|04/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-12}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật tín ngưỡng, tôn giáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật tín ngưỡng, tôn giáo]] || [[Luật số 02/2016/QH14|02/2016/QH14]] || {{dts|2016-11-18}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật đấu giá tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật đấu giá tài sản]] || [[Luật số 01/2016/QH14|01/2016/QH14]] || {{dts|2016-11-17}} || {{dts|2017-07-01}} || || |- | [[Luật điều ước quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật điều ước quốc tế]] || [[Luật số 108/2016/QH13|108/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-09}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu]] || [[Luật số 107/2016/QH13|107/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2016-09-01}} || || |- | [[Luật dược nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật dược]] || [[Luật số 105/2016/QH13|105/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật tiếp cận thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật tiếp cận thông tin]] || [[Luật số 104/2016/QH13|104/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật báo chí]] || [[Luật số 103/2016/QH13|103/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-05}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật trẻ em]] || [[Luật số 102/2016/QH13|102/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-05}} || {{dts|2017-06-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự]] || [[Luật số 99/2015/QH13|99/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-26}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 02/2021/QH15|02/2021/QH15]] || |- | [[Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng]] || [[Luật số 98/2015/QH13|98/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-26}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật phí và lệ phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật phí và lệ phí]] || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 09/2017/QH14|09/2017/QH14]] || |- | [[Luật trưng cầu ý dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật trưng cầu ý dân]] || [[Luật số 96/2015/QH13|96/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật thi hành tạm giữ, tạm giam nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thi hành tạm giữ, tạm giam]] || [[Luật số 94/2015/QH13|94/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật tố tụng hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tố tụng hành chính]] || [[Luật số 93/2015/QH13|93/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 55/2019/QH14|55/2019/QH14]] || |- | [[Luật khí tượng thủy văn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật khí tượng thủy văn]] || [[Luật số 90/2015/QH13|90/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-23}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thống kê]] || [[Luật số 89/2015/QH13|89/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-23}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 01/2021/QH15|01/2021/QH15]] || |- | [[Luật kế toán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật kế toán]] || [[Luật số 88/2015/QH13|88/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-20}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 38/2019/QH14|38/2019/QH14]] || |- | [[Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân]] || [[Luật số 87/2015/QH13|87/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-20}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật an toàn thông tin mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật an toàn thông tin mạng]] || [[Luật số 86/2015/QH13|86/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-19}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân]] || [[Luật số 85/2015/QH13|85/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2015-09-01}} || || |- | [[Luật an toàn, vệ sinh lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật an toàn, vệ sinh lao động]] || [[Luật số 84/2015/QH13|84/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật ngân sách nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật ngân sách nhà nước]] || [[Luật số 83/2015/QH13|83/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo]] || [[Luật số 82/2015/QH13|82/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Kiểm toán nhà nước]] || [[Luật số 81/2015/QH13|81/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-24}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 55/2019/QH14|55/2019/QH14]] || |- | [[Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật]] || [[Luật số 80/2015/QH13|80/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-22}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 63/2020/QH14|63/2020/QH14]] || |- | [[Luật thú y nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thú y]] || [[Luật số 79/2015/QH13|79/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật nghĩa vụ quân sự]] || [[Luật số 78/2015/QH13|78/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Thông báo số 132/TB-BST|132/TB-BST]] (đính chính)<br/>[[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức chính quyền địa phương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức chính quyền địa phương]] || [[Luật số 77/2015/QH13|77/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 47/2019/QH14|47/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức Chính phủ]] || [[Luật số 76/2015/QH13|76/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 47/2019/QH14|47/2019/QH14]] || |- | [[Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015|Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]] || [[Luật số 75/2015/QH13|75/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-09}} || {{dts|2016-01-01}} || || |- | [[Luật giáo dục nghề nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật giáo dục nghề nghiệp]] || [[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-27}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 43/2019/QH14|43/2019/QH14]] || |- | [[Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp]] || [[Luật số 69/2014/QH13|69/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-26}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật kinh doanh bất động sản]] || [[Luật số 66/2014/QH13|66/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-25}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật nhà ở]] || [[Luật số 65/2014/QH13|65/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-25}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] || [[Luật số 63/2014/QH13|63/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-24}} || {{dts|2015-06-01}} || || |- | [[Luật tổ chức Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Tòa án nhân dân]] || [[Luật số 62/2014/QH13|62/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-24}} || {{dts|2015-06-01}} || || |- | [[Luật hộ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hộ tịch]] || [[Luật số 60/2014/QH13|60/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || || |- | [[Luật căn cước công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật căn cước công dân]] || [[Luật số 59/2014/QH13|59/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || |- | [[Luật bảo hiểm xã hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật bảo hiểm xã hội]] || [[Luật số 58/2014/QH13|58/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 84/2015/QH13|84/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 45/2019/QH14|45/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Quốc hội]] || [[Luật số 57/2014/QH13|57/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 65/2020/QH14|65/2020/QH14]] || |- | [[Luật hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hải quan]] || [[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-23}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật công chứng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật công chứng]] || [[Luật số 53/2014/QH13|53/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-20}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hôn nhân và gia đình]] || [[Luật số 52/2014/QH13|52/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-19}} || {{dts|2015-01-01}} || || |- | [[Luật phá sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật phá sản]] || [[Luật số 51/2014/QH13|51/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-19}} || {{dts|2015‐01-01}} || [[Công văn số 2573/UBPL13|2573/UBPL13]] || |- | [[Luật xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật xây dựng]] || [[Luật số 50/2014/QH13|50/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-18}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 03/2016/QH14|03/2016/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]] || |- | [[Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014|Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam]] || [[Luật số 47/2014/QH13|47/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-16}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 51/2019/QH14|51/2019/QH14]] || |- | [[Luật đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật đất đai]] || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-29}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí]] || [[Luật số 44/2013/QH13|44/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-26}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật đấu thầu]] || [[Luật số 43/2013/QH13|43/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-26}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 03/2016/QH14|03/2016/QH14]]<br/>[[Luật số 04/2017/QH14|04/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật tiếp công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật tiếp công dân]] || [[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-25}} || {{dts|2014-07-01}} || || |- | [[Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật]] || [[Luật số 41/2013/QH13|41/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-25}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật việc làm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật việc làm]] || [[Luật số 38/2013/QH13|38/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-16}} || {{dts|2015-01-01}} || || |- | [[Luật Hòa giải ở cơ sở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Hòa giải ở cơ sở]] || [[Luật số 35/2013/QH13|35/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-20}} || {{dts|2014-01-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống thiên tai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Phòng, chống thiên tai]] || [[Luật số 33/2013/QH13|33/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-19}} || {{dts|2014-05-01}} || || |- | [[Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh]] || [[Luật số 30/2013/QH13|30/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-19}} || {{dts|2014-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khoa học và công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Khoa học và công nghệ]] || [[Luật số 29/2013/QH13|29/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-18}} || {{dts|2014-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống khủng bố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Phòng, chống khủng bố]] || [[Luật số 28/2013/QH13|28/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-12}} || {{dts|2013-10-01}} || || |- | [[Luật Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Thủ đô]] || [[Luật số 25/2012/QH13|25/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-21}} || {{dts|2013-07-01}} || || |- | [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Hợp tác xã]] || [[Luật số 23/2012/QH13|23/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || || |- | [[Luật Dự trữ quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Dự trữ Quốc Gia]] || [[Luật số 22/2012/QH13|22/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Xuất bản]] || [[Luật số 19/2012/QH13|19/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Biển Việt Nam 2012|Luật Biển Việt Nam]] || [[Luật số 18/2012/QH13|18/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Tài nguyên nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Tài nguyên nước]] || [[Luật số 17/2012/QH13|17/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 08/2017/QH14|08/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Quảng cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Quảng cáo]] || [[Luật số 16/2012/QH13|16/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Xử lý vi phạm hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Xử lý vi phạm hành chính]] || [[Luật số 15/2012/QH13|15/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 18/2017/QH14|18/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 67/2020/QH14|67/2020/QH14]] || |- | [[Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật]] || [[Luật số 14/2012/QH13|14/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giám định tư pháp]] || [[Luật số 13/2012/QH13|13/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 56/2020/QH14|56/2020/QH14]] || |- | [[Luật Công đoàn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Công đoàn]] || [[Luật số 12/2012/QH13|12/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Giá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giá]] || [[Luật số 11/2012/QH13|11/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 61/2014/QH13|61/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá]] || [[Luật số 09/2012/QH13|09/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-05-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Giáo dục đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giáo dục đại học]] || [[Luật số 08/2012/QH13|08/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 34/2018/QH14|34/2018/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống rửa tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phòng, chống rửa tiền]] || [[Luật số 07/2012/QH13|07/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Bảo hiểm tiền gửi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Bảo hiểm tiền gửi]] || [[Luật số 06/2012/QH13|06/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]] || |- | [[Luật Cơ yếu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Cơ yếu]] || [[Luật số 05/2011/QH13|05/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-26}} || {{dts|2012-02-01}} || || |- | [[Luật Đo lường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Đo lường]] || [[Luật số 04/2011/QH13|04/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khiếu nại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Khiếu nại]] || [[Luật số 02/2011/QH13|02/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || [[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || |- | [[Luật Lưu trữ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Lưu trữ]] || [[Luật số 01/2011/QH13|01/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || || |- | [[Luật Kiểm toán độc lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Kiểm toán độc lập]] || [[Luật số 67/2011/QH12|67/2011/QH12]] || {{dts|2011-03-29}} || {{dts|2012-01-01}} || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] || |- | [[Luật Phòng, chống mua bán người nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Phòng, chống mua bán người]] || [[Luật số 66/2011/QH12|66/2011/QH12]] || {{dts|2011-03-29}} || {{dts|2012-12-01}} || || |- | [[Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Khoáng sản]] || [[Luật số 60/2010/QH12|60/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-17}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng]] || [[Luật số 59/2010/QH12|59/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-17}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Viên chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Viên chức]] || [[Luật số 58/2010/QH12|58/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-15}} || {{dts|2012-01-01}} || [[Luật số 52/2019/QH14|52/2019/QH14]] || |- | [[Luật Thuế bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thuế bảo vệ môi trường]] || [[Luật số 57/2010/QH12|57/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-15}} || {{dts|2012-01-01}} || || |- | [[Luật Thanh tra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thanh tra]] || [[Luật số 56/2010/QH12|56/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-29}} || {{dts|2011-07-01}} || || |- | [[Luật Trọng tài thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Trọng tài thương mại]] || [[Luật số 54/2010/QH12|54/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật người khuyết tật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật người khuyết tật]] || [[Luật số 51/2010/QH12|51/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-29}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]] || |- | [[Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Các tổ chức tín dụng]] || [[Luật số 47/2010/QH12|47/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-29}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 17/2017/QH14|17/2017/QH14]] || |- | [[Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010|Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] || [[Luật số 46/2010/QH12|46/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-16}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật An toàn thực phẩm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật An toàn thực phẩm]] || [[Luật số 55/2010/QH12|55/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Nuôi con nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật nuôi con nuôi]] || [[Luật số 52/2010/QH12|52/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả]] || [[Luật số 50/2010/QH12|50/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Bưu chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Bưu chính]] || [[Luật số 49/2010/QH12|49/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp]] || [[Luật số 48/2010/QH12|48/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2012-01-01}} || || |- | [[Luật Thuế tài nguyên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Thuế tài nguyên]] || [[Luật số 45/2009/QH12|45/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-25}} || {{dts|2010-07-01}} || [[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]] || |- | [[Luật Tần số vô tuyến điện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Tần số vô tuyến điện]] || [[Luật số 42/2009/QH12|42/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Viễn thông nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Viễn thông]] || [[Luật số 41/2009/QH12|41/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khám bệnh, chữa bệnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Khám bệnh, chữa bệnh]] || [[Luật số 40/2009/QH12|40/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Người cao tuổi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Người cao tuổi]] || [[Luật số 39/2009/QH12|39/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 2009|Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài]] || [[Luật số 33/2009/QH12|33/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-18}} || {{dts|2009-09-02}} || [[Luật số 19/2017/QH14|19/2017/QH14]] || |- | [[Luật Quy hoạch đô thị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Quy hoạch đô thị]] || [[Luật số 30/2009/QH12|30/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-29}} || {{dts|2010-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Lý lịch tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Lý lịch tư pháp]] || [[Luật số 28/2009/QH12|28/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-17}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt]] || [[Luật số 27/2008/QH12|27/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-04-01}} || [[Luật số 70/2014/QH13|70/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Thi hành án dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thi hành án dân sự]] || [[Luật số 26/2008/QH12|26/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 64/2014/QH13|64/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật bảo hiểm y tế]] || [[Luật số 25/2008/QH12|25/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 46/2014/QH13|46/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || |- | [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008|Luật Quốc tịch Việt Nam]] || [[Luật số 24/2008/QH12|24/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 56/2014/QH13|56/2014/QH13]] || [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)|2014]] |- | [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Giao thông đường bộ]] || [[Luật số 23/2008/QH12|23/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019)|2019]] |- | [[Luật Công nghệ cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Công nghệ cao]] || [[Luật số 21/2008/QH12|21/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 67/2014/QH13|67/2014/QH13]] || |- | [[Luật Cán bộ, công chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Cán bộ, công chức]] || [[Luật số 22/2008/QH12|22/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2010-01-01}} || [[Luật số 52/2019/QH14|52/2019/QH14]] || |- | [[Luật Đa dạng sinh học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Đa dạng sinh học]] || [[Luật số 20/2008/QH12|20/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Năng lượng nguyên tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Năng lượng nguyên tử]] || [[Luật số 18/2008/QH12|18/2008/QH12]] || {{dts|2008-12-06}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản]] || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]] || [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013)|2013]] |- | [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]] || [[Luật số 14/2008/QH12|14/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế giá trị gia tăng]] || [[Luật số 13/2008/QH12|13/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 31/2013/QH13|31/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]] || |- | [[Luật Hoạt động chữ thập đỏ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Hoạt động chữ thập đỏ]] || [[Luật số 11/2008/QH12|11/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || || |- | [[Luật Tương trợ tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Tương trợ tư pháp]] || [[Luật số 08/2007/QH12|08/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || || |- | [[Luật Hóa chất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Hóa chất]] || [[Luật số 06/2007/QH12|06/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá]] || [[Luật số 05/2007/QH12|05/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Thuế thu nhập cá nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Thuế thu nhập cá nhân]] || [[Luật số 04/2007/QH12|04/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 26/2012/QH13|26/2012/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14|954/2020/UBTVQH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm]] || [[Luật số 03/2007/QH12|03/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Phòng, chống bạo lực gia đình]] || [[Luật số 02/2007/QH12|02/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || || |- | [[Luật Đê điều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Đê điều]] || [[Luật số 79/2006/QH11|79/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Thể dục, thể thao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Thể dục, thể thao]] || [[Luật số 77/2006/QH11|77/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || [[Luật số 26/2018/QH14|26/2018/QH14]] || |- | [[Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác]] || [[Luật số 75/2006/QH11|75/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || || |- | [[Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Bình đẳng giới]] || [[Luật số 73/2006/QH11|73/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || || |- | [[Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật]] || [[Luật số 68/2006/QH11|68/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Công nghệ thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Công nghệ thông tin]] || [[Luật số 67/2006/QH11|67/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Hàng không dân dụng]] || [[Luật số 66/2006/QH11|66/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 61/2014/QH13|61/2014/QH13]] || |- | [[Luật Luật sư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Luật sư]] || [[Luật số 65/2006/QH11|65/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 20/2012/QH13|20/2012/QH13]] || |- | [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Điện ảnh]] || [[Luật số 62/2006/QH11|62/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)]] || [[Luật số 64/2006/QH11|64/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 71/2020/QH14|71/2020/QH14]] || |- | [[Luật Giao dịch điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Giao dịch điện tử]] || [[Luật số 51/2005/QH11|51/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-03-01}} || || |- | [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Sở hữu trí tuệ]] || [[Luật số 50/2005/QH11|50/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-03-01}} || [[Luật số 36/2009/QH12|36/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 42/2019/QH14|42/2019/QH14]]<br/>''[[Luật số 07/2022/QH15|07/2022/QH15]]'' || [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]]<br/>[[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019)|2019]] |- | [[Luật Các công cụ chuyển nhượng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Các công cụ chuyển nhượng]] || [[Luật số 49/2005/QH11|49/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-07-01}} || || |- | [[Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thương mại]] || [[Luật số 36/2005/QH11|36/2005/QH11]] || {{dts|2005-06-14}} || {{dts|2006-01-01}} || [[Luật số 05/2017/QH14|05/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || |- | [[Luật An ninh Quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật An ninh Quốc gia]] || [[Luật số 32/2004/QH11|32/2004/QH11]] || {{dts|2004-12-03}} || {{dts|2005-07-01}} || || |- | [[Luật Điện lực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Điện lực]] || [[Luật số 28/2004/QH11|28/2004/QH11]] || {{dts|2004-12-03}} || {{dts|2005-07-01}} || [[Luật số 24/2012/QH13|24/2012/QH13]]<br/>[[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Giao thông đường thuỷ nội địa]] || [[Luật số 23/2004/QH11|23/2004/QH11]] || {{dts|2004-06-15}} || {{dts|2005-01-01}} || [[Luật số 48/2014/QH13|48/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004 (sửa đổi, bổ sung 2018)|2018]] |- | [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thi đua, khen thưởng]] || [[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]] || {{dts|2003-11-26}} || {{dts|2004-07-01}} || [[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]] || [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)|2005]]<br/>[[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Biên giới quốc gia]] || [[Luật số 06/2003/QH11|06/2003/QH11]] || {{dts|2003-06-17}} || {{dts|2004-01-01}} || [[Luật số 66/2020/QH14|66/2020/QH14]] || |- | [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Di sản văn hóa]] || [[Luật số 28/2001/QH10|28/2001/QH10]] || {{dts|2001-06-29}} || {{dts|2002-01-01}} || [[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]] || [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Phòng cháy và chữa cháy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Phòng cháy và chữa cháy]] || [[Luật số 27/2001/QH10|27/2001/QH10]] || {{dts|2001-06-29}} || {{dts|2001-10-04}} || [[Luật số 40/2013/QH13|40/2013/QH13]] || |- | [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Kinh doanh bảo hiểm]] || [[Luật số 24/2000/QH10|24/2000/QH10]] || {{dts|2000-12-09}} || {{dts|2001-04-01}} || [[Luật số 61/2010/QH12|61/2010/QH12]] || [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2010)|2010]] |- | [[Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999|Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam]] || [[Luật số 16/1999/QH10|16/1999/QH10]] || {{dts|1999-12-21}} || {{dts|2000-04-01}} || [[Luật số 19/2008/QH12|19/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 72/2014/QH13|72/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || [[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]]<br/>[[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2014)|2014]] |- | [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Khiếu nại, tố cáo]] || [[Luật số 09/1998/QH10|09/1998/QH10]] || {{dts|1998-12-02}} || {{dts|1999-01-01}} || [[Luật số 26/2004/QH11|26/2004/QH11]]<br/>[[Luật số 58/2005/QH11|58/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 02/2011/QH13|02/2011/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2011/QH13|03/2011/QH13]]<br/>[[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || |- | [[Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp]] || 23-L/CTN || {{dts|1993-07-10}} || {{dts|1994-01-01}} || || |- | [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Dầu khí]] || 18-L/CTN || {{dts|1993-07-06}} || {{dts|1993-09-01}} || [[Luật số 19/2000/QH10|19/2000/QH10]]<br/>[[Luật số 45/2005/QH11|45/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 10/2008/QH12|10/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2000)|2000]]<br/>[[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân]] || 21-LCT/HĐNN8 || {{dts|1989-06-30}} || {{dts|1989-07-11}} || || |} === Luật đã hết hiệu lực toàn bộ === * [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996|Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật]] (1996) ** [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996 (sửa đổi, bổ sung 2002)|Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật]] (sửa đổi, bổ sung 2002) * [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật]] (2008) * [[Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân]] (2004) * [[Luật Báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Báo chí]] (1989) ** [[Luật Báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 1999|Luật Báo chí]] (sửa đổi, bổ sung 1999) * [[Luật Bảo hiểm xã hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Bảo hiểm xã hội]] (2006) * [[Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em]] (1991) * [[Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em]] (2004) * [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Bảo vệ môi trường]] (1994) * [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Bảo vệ môi trường]] (2005) * [[Luật bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật bảo vệ môi trường]] (2014) * [[Luật Bảo vệ và phát triển rừng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Bảo vệ và phát triển rừng]] (1991) * [[Luật Bảo vệ và phát triển rừng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Bảo vệ và phát triển rừng]] (2004) * [[Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1983|Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân]] (1984) * [[Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân]] (1989) * [[Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân]] (1994) * [[Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân]] (2003) * [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1980|Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội]] (1980) * [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội]] (1992) * [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội]] (1997) ** [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997 (sửa đổi, bổ sung 2001)|Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội]] (sửa đổi, bổ sung 2002) * [[Luật Cải cách ruộng đất nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1953) * [[Luật Cạnh tranh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Cạnh tranh]] (2004) * [[Luật Chuyển giao công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Chuyển giao công nghệ]] (2006) * [[Luật Công an Nhân dân (Việt Nam) 2005|Luật Công an nhân dân]] (2005) * [[Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật Công an nhân dân]] (2014) * [[Luật Công đoàn nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật Công đoàn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990|Luật Công đoàn]] (1990) * [[Luật Công chứng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Công chứng]] (2006) * [[Luật Công ty nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Công ty]] (1991) ** [[Luật Công ty nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990 (sửa đổi, bổ sung 1994)|Luật Công ty]] (sửa đổi 1994) * [[Luật Cư trú nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Cư trú]] (2006) <!-- D --> * [[Luật Dạy nghề nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2006) * [[Luật Doanh nghiệp Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995|Luật Doanh nghiệp Nhà nước]] (1995) * [[Luật Doanh nghiệp nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Doanh nghiệp nhà nước]] (2003) * [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999|Luật Doanh nghiệp]] (1999) * [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Doanh nghiệp]] (2005) ** [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Luật Doanh nghiệp]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Doanh nghiệp tư nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Doanh nghiệp tư nhân]] (1991) ** [[Luật Doanh nghiệp tư nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991 (sửa đổi, bổ sung 1994)|Luật Doanh nghiệp tư nhân]] (sửa đổi 1994) * [[Luật Du lịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Du lịch]] (2005) * [[Luật Dược nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Dược]] (2005) <!-- Đ --> * [[Luật Đảm bảo quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật Đặc xá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Đặc xá]] (2007) * [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1987|Luật Đất đai]] (1988) * [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Đất đai]] (1993) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 1998)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 1998) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2001)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 2001) * [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Đất đai]] (2003) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2008)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 2008) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 2009) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2010)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 2010) * [[Luật Đầu tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Đầu tư]] (2005) * [[Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (1988) ** [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1990|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (sửa đổi, bổ sung 1990) ** [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1993|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (1996) ** [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2000|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (sửa đổi, bổ sung 2000) * [[Luật Đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Đấu thầu]] (2005) ** [[Luật Đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Luật Đấu thầu]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Đường sắt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Đường sắt]] (2005) * [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Giao thông đường bộ]] (2001) * [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Giáo dục]] (1998) * [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Giáo dục]] (2005) ** [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Luật Giáo dục]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Hải quan]] (2001) ** [[Luật Hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Luật Hải quan]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Hàng không dân dụng]] (1991) ** [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991 (sửa đổi, bổ sung 1995)|Luật Hàng không dân dụng]] (sửa đổi, bổ sung 1995) * [[Luật Hôn nhân và gia đình nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1986|Luật Hôn nhân và gia đình]] (1987) * [[Luật Hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Hôn nhân và gia đình]] (2000) ** [[Luật Hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2010)|Luật Hôn nhân và gia đình]] (sửa đổi, bổ sung 2010) * [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996|Luật Hợp tác xã]] (1996) * [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Hợp tác xã]] (2003) * [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Khiếu nại, tố cáo]] (1998) ** [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998 (sửa đổi, bổ sung 2004)|Luật Khiếu nại, tố cáo]] (sửa đổi, bổ sung 2004) ** [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Luật Khiếu nại, tố cáo]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Khoa học và Công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Khoa học và Công nghệ]] (2000) ** [[Luật Khoa học và Công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2005|Luật Khoa học và Công nghệ]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996|Luật Khoáng sản]] (1996) ** [[‎Luật sửa đổi bổ sung Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Khoáng sản]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Khuyến khích đầu tư trong nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Khuyến khích đầu tư trong nước]] (1994) * [[Luật Khuyến khích đầu tư trong nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Khuyến khích đầu tư trong nước]] (1998) * [[Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2005) * [[Luật Kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2006) * [[Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2005) * [[Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1999|Luật Mặt trận Tổ quốc]] (1999) * [[Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997|Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] (1997) ** [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2003|Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] (sửa đổi, bổ sung 2003) * [[Luật Ngân sách Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996|Luật Ngân sách Nhà nước]] (1996) ** [[Luật Ngân sách Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996 (sửa đổi, bổ sung 1998)|Luật Ngân sách Nhà nước]] (sửa đổi, bổ sung 1998) * [[Luật Ngân sách Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Ngân sách Nhà nước]] (2002) * [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1960|Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1960 (sửa đổi, bổ sung 1962)|Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (sửa đổi, bổ sung 1962) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1960 (sửa đổi, bổ sung 1965)|Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (sửa đổi, bổ sung 1965) * [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Nghĩa vụ quân sự]] (1982) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981 (sửa đổi, bổ sung 1990)|Luật Nghĩa vụ quân sự]] (sửa đổi, bổ sung 1990) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981 (sửa đổi, bổ sung 1994)|Luật Nghĩa vụ quân sự]] (sửa đổi, bổ sung 1994) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Luật Nghĩa vụ quân sự]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006|Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng]] (2006) * [[Luật Nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Nhà ở]] (2005) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Nhà ở]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Phá sản doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Phá sản doanh nghiệp]] (1993) * [[Luật Phá sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Phá sản]] (2004) * [[Luật Phòng, chống ma tuý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Phòng, chống ma tuý]] (2000) ** [[Luật Phòng, chống ma tuý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2008)|Luật Phòng, chống ma tuý]] (sửa đổi, bổ sung 2008) * [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Phòng, chống tham nhũng]] (2005) ** [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007)|Luật Phòng, chống tham nhũng]] (sửa đổi, bổ sung 2007) * [[Luật Phổ cập giáo dục tiểu học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1991) * [[Luật Quản lý nợ công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009]] (2009) * [[Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước]] (2008) * [[Luật Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Quốc phòng]] (2005) * [[Luật Quốc tịch Việt Nam 1988|Luật Quốc tịch Việt Nam]] (1988) * [[Luật Quốc tịch Việt Nam 1998|Luật Quốc tịch Việt Nam]] (1998) * [[Luật Quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1958|Luật Quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam]] (1958) * [[Luật Quy định quyền lập hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật Quy định quyền tự do hội họp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật Tài nguyên nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Tài nguyên nước]] (1998) * [[Luật Thanh tra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Thanh tra]] (2004) * [[Luật Thi hành án hình sự Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2010) * [[Luật Thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2003) * [[Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất]] (1994) * [[Luật Sửa đổi bổ sung Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất]] (sửa đổi, bổ sung 2000) * [[Luật Thuế Doanh thu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990|Luật Thuế Doanh thu]] (1990) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Doanh thu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế Doanh thu]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Doanh thu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995|Luật Thuế Doanh thu]] (sửa đổi, bổ sung 1995) * [[Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Thuế giá trị gia tăng]] (1997) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thuế giá trị gia tăng]] (sửa đổi, bổ sung 2003) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thuế giá trị gia tăng]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Thuế Lợi tức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990|Luật Thuế Lợi tức]] (1990) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Lợi tức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế Lợi tức]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]] (1997) * [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]] (2003) * [[Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990]] (1990) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (sửa đổi, bổ sung 1995) * [[Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (1998) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (sửa đổi, bổ sung 1998) * [[‎Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1988) * [[Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1992) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu]] (sửa đổi, bổ sung 1998) * [[Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu]] (2005) * [[Luật Thuỷ sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2003) * [[Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2005) * [[Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Thương mại]] (1997) * [[Luật Tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2011) * [[Luật Tố tụng hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2010) * [[Luật Tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Tổ chức Chính phủ]] (1992) * [[Luật Tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Tổ chức Chính phủ]] (2002) * [[Luật Tổ chức chính quyền địa phương nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1958) * [[Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng]] (1981) * [[Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1953) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1983|Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân]] (1983) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân]] (1989) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân]] (1994) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|‎Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân]] (2003) * [[Luật Tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Tổ chức Quốc hội]] (1992) * [[Luật Tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Tổ chức Quốc hội]] (2002) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Tổ chức Quốc hội]] (sửa đổi, bổ sung 2007) * [[Luật Tổ chức Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà]] (1981) * [[Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Các tổ chức tín dụng]] (1997) * [[Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Các tổ chức tín dụng]] (sửa đổi, bổ sung 2004) * [[Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (1981) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1988|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1989) * [[Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (1992) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1994) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1995) * [[Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (2002) * [[Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] (1981) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1988|Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1989) * [[Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] (1992) * [[Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] (2002) * [[Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2009) * [[Luật Trợ giúp pháp lý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2006) * [[Luật về chế độ báo chí nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1981|Luật về Sỹ quan Quân đội nhân dân]] (1982) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật về Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1990|Luật về Sỹ quan Quân đội nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1991) * [[Luật Xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Xây dựng]] (2003) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Xây dựng]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993]] * [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Xuất bản]] (2004) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Xuất bản]] (sửa đổi, bổ sung 2008) == Nghị quyết == * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách đại đoàn kết của Chính phủ]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách chung của Chính phủ và việc thành lập Chính phủ mới]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách ngoại giao với nước Pháp]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chủ quyền quan thuế và ngoại thương của nước Việt Nam]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về giấy bạc Việt Nam]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về giấy bạc 500 đồng]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoan nghênh thái độ của các báo chí và các đoàn thể Nam bộ]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ủy nhiệm Chính phủ và Ban Thường trực Quốc hội thi hành Hiến pháp]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa biểu dương các đại biểu Quốc hội đã từ trần vì nước]] (1953) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tín nhiệm Chính phủ]] (1953) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa truất quyền đại biểu Quốc hội của những đại biểu trốn nhiệm vụ kháng chiến]] (1953) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề hiệp định đình chiến]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách kinh tế tài chính của Chính phủ]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách lập khu vực tự trị của các dân tộc thiểu số]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề quốc phòng]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách cải cách ruộng đất]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tôn giáo]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoàn toàn tán thành toàn bộ chính sách và công tác của Chính phủ, tuyệt đối tín nhiệm và ủng hộ Hồ Chủ tịch và Chính phủ]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đối với báo cáo chung của Chính phủ]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về công tác cải cách ruộng đất]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về công tác khôi phục kinh tế]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tài chính ngân sách]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoàn toàn tín nhiệm Chính phủ]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về công tác văn hóa xã hội]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về công tác dân tộc]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề ngoại giao]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề sửa đổi Hiến pháp]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc ban hành Luật Công đoàn]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề kiện toàn tổ chức Quốc hội]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật 001/SLt cấm chỉ mọi hành động đầu cơ về kinh tế, sau khi sửa đổi và bổ sung Điều 3 của Sắc luật|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật 001/SLt ngày 19 tháng 4 năm 1957 cấm chỉ mọi hành động đầu cơ về kinh tế, sau khi sửa đổi và bổ sung Điều 3 của Sắc luật]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật số 002/SLt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật số 002/SLt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp, và bổ sung Điều 10 của Luật 103-SL/L5 ngày 20/5/1957 về việc khám người phạm pháp quả tang]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật số 003/SLt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định chế độ xuất bản]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật số 004/SLt ngày 20 tháng 7 năm 1957 quy định thể lệ bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua tổng quyết toán quốc gia năm 1956 và tổng dự toán quốc gia năm 1957]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1957]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tuyển cử bổ sung 1957|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tuyển cử bổ sung]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1958|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về nhiệm vụ kế hoạch 3 năm và kế hoạch phát triển kinh tế năm 1958]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tình hình thực hiện tổng dự toán nhà nước 1957 và về tổng dự toán nhà nước năm 1958]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tuyển cử bổ sung 1958|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tuyển cử bổ sung]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tình hình, nhiệm vụ và kế hoạch 3 năm (1958-1960) phát triển và cải tạo kinh tế, phát triển văn hóa]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề Luật Hôn nhân và gia đình]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Đoàn đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tham gia Liên minh Quốc hội]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1959]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng quyết toán nhà nước năm 1958 và về tổng dự toán nhà nước năm 1959]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về dự luật hôn nhân và gia đình]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ về công tác năm 1959 và những chủ trương công tác lớn trong năm 1960]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thi hành Hiến pháp]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kéo dài nhiệm kỳ của các đại biểu miền Nam trong Quốc hội]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tình hình chấp hành ngân sách nhà nước năm 1959 và về dự án ngân sách nhà nước năm 1960]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1960]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ và các Ủy ban của Quốc hội]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội 1960|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1960|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1961|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1961]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề ngân sách]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc mở rộng thành phố Hà Nội]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1960]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc sáp nhập huyện Đông Triều, thuộc tỉnh Hải Dương, vào khu Hồng Quảng]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tình hình thế giới và công tác ngoại giao của Chính phủ]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của hai đại biểu trúng cử trong cuộc bầu cử bổ sung Quốc hội khoá II ngày 25 tháng 3 năm 1962]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1962]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về phê chuẩn dự án ngân sách nhà nước năm 1962]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1961]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc đổi tên khu tự trị Thái Mèo thành khu tự trị Tây Bắc và thành lập ba tỉnh trong khu]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Kiến An, hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Ủy ban thống nhất của Quốc hội]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề miễn nhiệm và bổ nhiệm một số chức vụ trong bộ máy Nhà nước]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1963|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) và kế hoạch Nhà nước năm 1963]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1962]] (1963) * [[Nghị quyết về việc hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng, và sáp nhập xã Hữu Sản thuộc huyện Đình Lập, tỉnh Hải Ninh, vào huyện Sơn Động, tỉnh Hà Bắc]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1964]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về ngân sách nhà nước năm 1964]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kết quả của Hội nghị chính trị đặc biệt]] (1964) * [[Nghị quyết sửa đổi Nghị quyết ngày 6 tháng 7 năm 1960 của Quốc hội về chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác của đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Ủy ban văn hóa và xã hội của Quốc hội]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Hội đồng Chính phủ]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội một số quyền hạn trong tình hình mới]] (1965) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1965|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1965) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội của ông Trịnh Huy Thoan tức Đoan]] (1966) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1966|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1966) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế 2 năm 1966-1967 và kế hoạch Nhà nước năm 1966]] (1966) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1966|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1966) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1968|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1968) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội khóa III]] (1968) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1968|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1968) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1970|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1970) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1970|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1970) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1971|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1971|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thôi lưu nhiệm các đại biểu miền Nam trong Quốc hội]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội 1971|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1971|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1972|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1972) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 1970]] (1972) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1972]] (1972) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1972]] (1972) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc ký kết hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam]] (1973) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua phương hướng, nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế 2 năm 1974-1975 và những chỉ tiêu của kế hoạch Nhà nước năm 1974]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1974]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (9 tháng 2 năm 1974)|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (9 tháng 2 năm 1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1975]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1975]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1975]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (28 tháng 12 năm 1974)|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (28 tháng 12 năm 1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khóa V]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn kết quả của Hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất Tổ quốc]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1976]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1976]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1974]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc cải tiến hệ thống các đơn vị hành chính]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc hợp nhất một số tỉnh]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội chung của cả nước xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tên nước, quốc kỳ, quốc huy, thủ đô, quốc ca]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về khóa Quốc hội được bầu trong cuộc tổng tuyển cử ngày 25 tháng 4 năm 1976]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Nhà nước trong khi chưa có Hiến pháp mới]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc chính thức đặt tên thành phố Sài Gòn - Gia Định là thành phố Hồ Chí Minh]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1977]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1977]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1975]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn việc sáp nhập huyện Côn Đảo vào tỉnh Hậu Giang]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1975]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc bổ sung thành viên một số Ủy ban của Quốc hội]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976-1980 và nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch Nhà nước năm 1978]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự án ngân sách nhà nước năm 1978]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1976]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước năm 1979]] (1978) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1979]] (1978) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1977]] (1978) * [[Nghị quyết phê chuẩn việc phân vạch lại địa giới thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Hà Sơn Bình, Vĩnh Phú, Cao Lạng, Bắc Thái, Quảng Ninh và Đồng Nai]] (1978) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn nghị quyết và pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1978) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về thắng lợi vĩ đại của hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và nhiệm vụ của nhân dân ta trước tình hình mới]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thành lập đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo trực thuộc Trung ương]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận tư cách đại biểu của đồng chí Hoàng Minh Côn]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước năm 1980]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1980]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1978]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc kéo dài nhiệm kỳ Quốc hội của Quốc hội khóa VI]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định một số điểm về việc thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kế hoạch Nhà nước năm 1981]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1981]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1979]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Pháp lệnh ngày 23-6-1980 sửa đổi và bổ sung một số điểm về thuế công thương nghiệp và thuế sát sinh]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khóa VII]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sáp nhập xã Đồng Nai thuộc huyện Phước Long, tỉnh Sông Bé vào huyện Đa Houai, tỉnh Lâm Đồng]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước năm 1982]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1980]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định một số điểm về việc thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 1982]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Quyết định của Hội đồng Nhà nước về việc cử và miễn nhiệm một số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội của 6 đại biểu được bầu bổ sung vào Quốc hội khóa VII]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1983]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 1983]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1981]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc ủy quyền cho Hội đồng Nhà nước sửa đổi các thứ thuế]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sáp nhập huyện Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai vào tỉnh Phú Khánh]] (1982) * [[Nghị quyết phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc thành lập Ủy ban hợp tác kinh tế, văn hóa với Lào và Campuchia và cử một số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua sơ bộ Phần chung của Bộ luật Hình sự]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc cử đồng chí Võ Đông Giang giữ chức Bộ trưởng]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1984]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1982]] (1983) * [[Nghị quyết phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc cử đồng chí Hoàng Quy giữ chức Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc cử một số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng]] (1984) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1985]] (1984) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1985]] (1984) * [[Nghị quyết phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc cử đồng chí Cù Huy Cận giữ chức Bộ trưởng, đặc trách công tác văn hóa, nghệ thuật tại Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng]] (1984) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Bộ luật Hình sự]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội khóa VII]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1986]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1984]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự thảo Luật Hôn nhân và gia đình]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Quyết định của Hội đồng Nhà nước về nhân sự của Hội đồng Bộ trưởng]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 1987]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1987]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1985]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khóa VIII]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự thảo Luật Đất đai]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1986 - 1990 và năm 1988]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1988 (1987)|Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1988]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1986]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự án Bộ luật Tố tụng hình sự]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sửa Lời nói đầu của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1988 (1988)|Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1988]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về một số vấn đề quốc tế và hoạt động đối ngoại của Nhà nước]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn các Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về tổ chức và nhân sự của Hội đồng Bộ trưởng]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1989]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1989]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1987]] (1988) * [[Nghị quyết về việc sửa Lời nói đầu của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi và bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự thảo Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn các Quyết định của Hội đồng Nhà nước về tổ chức và nhân sự của Hội đồng Bộ trưởng]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc bầu bổ sung thành viên Ủy ban Pháp luật và Ủy ban Kinh tế, kế hoạch và ngân sách của Quốc hội]] (1988) {{PVCC-CPVN}} {{kiểm soát chỉ mục}} {{Luật pháp Việt Nam}} hkwspae7wbod03v6b31of43bzlcy09y 140017 140014 2022-08-06T04:45:46Z Vinhtantran 484 /* Bộ luật */ wikitext text/x-wiki {{đầu đề chủ đề | tựa đề = Quốc hội Việt Nam | lớp = J | phân lớp 1 = Q | phân lớp 2 = | sau = | cần duyệt = | viết tắt = | ghi chú = ''Quốc hội Việt Nam'' là một cơ quan quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam và là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Cơ quan này có ba chức năng chính: Lập pháp, Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước. }} {{mục lục bên phải}} == Các cơ quan trực thuộc == * [[Chủ đề:Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam|Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam]] ** [[Chủ đề:Ban Thường trực Quốc hội Việt Nam|Ban Thường trực Quốc hội Việt Nam]] (1946 - 1960) ** [[Chủ đề:Hội đồng Nhà nước Việt Nam|Hội đồng Nhà nước Việt Nam]] (1980 - 1992) == Hiến pháp == === Hiến pháp hiện hành === * [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013]] === Hiến pháp đã hết hiệu lực toàn bộ === * [[Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946]] * [[Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1959]] * [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1980]] * [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992]] * [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2001]] == Bộ luật == {| class="wikitable sortable" |- ! Tên !! Số hiệu !! Ngày thông qua !! Ngày có hiệu lực !! Sửa đổi, bổ sung !! Ngày hết hiệu lực |- | [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019]] || 45/2019/QH14 || {{dts|2019-11-20}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 101/2015/QH13 || {{dts|2015-11-27}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2021|2021]] ([[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021)|bản hợp nhất]]) || |- | [[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 100/2015/QH13 || {{dts|2015-11-27}} || {{dts|2016-7-1}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|2017]] ([[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)|bản hợp nhất]]) || |- | [[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 95/2015/QH13 || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2017-7-1}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch|2018]] ([[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2018)|bản hợp nhất]]) || |- | [[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 92/2015/QH13 || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|2019]] ([[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019)|bản hợp nhất]]) || |- | [[Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] || 91/2015/QH13 || {{dts|2015-11-24}} || {{dts|2017-1-1}} || || |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012]] || 10/2012/QH13 || {{dts|2012-6-18}} || {{dts|2013-5-1}} || || {{dts|2021-1-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] || 33/2005/QH11 || {{dts|2005-6-14}} || {{dts|2006-1-1}} || || {{dts|2017-1-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] || 40/2005/QH11 || {{dts|2005-6-14}} || {{dts|2006-1-1}} || || {{dts|2017-07-01}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004]] || 24/2004/QH11 || {{dts|2004-06-15}} || {{dts|2005-01-01}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự 2011|2011]] ([[Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2011|bản hợp nhất]]) || {{dts|2017-7-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003]] || 19/2003/QH11 || {{dts|2003-11-26}} || {{dts|2004-07-01}} || || {{dts|2017-7-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999]] || 15/1999/QH10 || {{dts|1999-12-21}} || {{dts|2000-07-01}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2009|2009]] ([[Bộ luật Hình sự Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009|bản hợp nhất]]) || {{dts|2016-7-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995]] || Không số || {{dts|1995-10-28}} || {{dts|1996-7-1}} || || {{dts|2006-1-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994]] || Không số || {{dts|1994-06-23}} || {{dts|1995-1-1}} || [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động 2002|2002]] ([[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2002|bản hợp nhất]])<br/>[[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động 2006|2006]] ([[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2006|bản hợp nhất]])<br/>[[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động 2007|2007]] ([[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2007|bản hợp nhất]])|| {{dts|2013-05-01}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990]] || 42-LCT/HĐNN8 || {{dts|1990-06-30}} || {{dts|1991-1-1}} || || {{dts|2006-1-1}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1988]] || Không số || {{dts|1988-06-28}} || {{dts|1989-01-01}} || || {{dts|2004-07-01}} |- style="background: lightgray;" | [[Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1985]] || Không số || {{dts|1985-06-27}} || {{dts|1986-01-01}} || || {{dts|2000-07-01}} |} == Luật == === Luật hiện hành === {| class="wikitable sortable" ! Tên luật || Số hiệu || Ban hành || Hiệu lực || Sửa đổi, bổ sung || Hợp nhất |- | ''[[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Kinh doanh bảo hiểm]]'' || [[Luật số 08/2022/QH15|08/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-16}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Thi đua, khen thưởng]]'' || [[Luật số 06/2022/QH15|06/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-15}} || ''{{dts|2024-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Điện ảnh]]'' || [[Luật số 05/2022/QH15|05/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-15}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Cảnh sát cơ động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Cảnh sát cơ động]]'' || [[Luật số 04/2022/QH15|04/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-14}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | [[Luật Phòng, chống ma túy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2021|Luật Phòng, chống ma túy]] || [[Luật số 73/2021/QH14|73/2021/QH14]] || {{dts|2021-03-30}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Bảo vệ môi trường]] || [[Luật số 72/2020/QH14|72/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-17}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Thỏa thuận quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thỏa thuận quốc tế]] || [[Luật số 70/2020/QH14|70/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2021-07-01}} || || |- | [[Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng]] || [[Luật số 69/2020/QH14|69/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Cư trú nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Cư trú]] || [[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2021-07-01}} || || |- | [[Luật Biên phòng Việt Nam 2020|Luật Biên phòng Việt Nam]] || [[Luật số 66/2020/QH14|66/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-11}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư]] || [[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-18}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Đầu tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư]] || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-17}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Doanh nghiệp]] || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-17}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án]] || [[Luật số 58/2020/QH14|58/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-16}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thanh niên]] || [[Luật số 57/2020/QH14|57/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-16}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Chứng khoán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Chứng khoán]] || [[Luật số 54/2019/QH14|54/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-26}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Lực lượng dự bị động viên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Lực lượng dự bị động viên]] || [[Luật số 53/2019/QH14|53/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-26}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam]] || [[Luật số 49/2019/QH14|49/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-22}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Dân quân tự vệ]] || [[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-22}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Thư viện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Thư viện]] || [[Luật số 46/2019/QH14|46/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-21}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia]] || [[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Giáo dục]] || [[Luật số 43/2019/QH14|43/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Thi hành án hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Thi hành án hình sự]] || [[Luật số 41/2019/QH14|41/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Kiến trúc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Kiến trúc]] || [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Đầu tư công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Đầu tư công]] || [[Luật số 39/2019/QH14|39/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Quản lý thuế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Quản lý thuế]] || [[Luật số 38/2019/QH14|38/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Công an nhân dân]] || [[Luật số 37/2018/QH14|37/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-20}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Phòng, chống tham nhũng]] || [[Luật số 36/2018/QH14|36/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-20}} || {{dts|2019-07-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018|Luật Cảnh sát biển Việt Nam]] || [[Luật số 33/2018/QH14|33/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Chăn nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Chăn nuôi]] || [[Luật số 32/2018/QH14|32/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Trồng trọt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Trồng trọt]] || [[Luật số 31/2018/QH14|31/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Đặc xá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Đặc xá]] || [[Luật số 30/2018/QH14|30/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Bảo vệ bí mật nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Bảo vệ bí mật nhà nước]] || [[Luật số 29/2018/QH14|29/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-15}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Đo đạc và bản đồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Đo đạc và bản đồ]] || [[Luật số 27/2018/QH14|27/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-14}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Tố cáo]] || [[Luật số 25/2018/QH14|25/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-01-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật An ninh mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật An ninh mạng]] || [[Luật số 24/2018/QH14|24/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Cạnh tranh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Cạnh tranh]] || [[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Quốc phòng]] || [[Luật số 22/2018/QH14|22/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-08}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quy hoạch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quy hoạch]] || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-24}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quản lý nợ công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý nợ công]] || [[Luật số 20/2017/QH14|20/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-23}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Thủy sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Thủy sản]] || [[Luật số 18/2017/QH14|18/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-21}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Lâm nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Lâm nghiệp]] || [[Luật số 16/2017/QH14|16/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-15}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quản lý, sử dụng tài sản công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý, sử dụng tài sản công]] || [[Luật số 15/2017/QH14|15/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-21}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ]] || [[Luật số 14/2017/QH14|14/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 50/2019/QH14|50/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật Cảnh vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Cảnh vệ]] || [[Luật số 13/2017/QH14|13/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Trợ giúp pháp lý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Trợ giúp pháp lý]] || [[Luật số 11/2017/QH14|11/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước]] || [[Luật số 10/2017/QH14|10/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Du lịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Du lịch]] || [[Luật số 09/2017/QH14|09/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Thủy lợi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Thủy lợi]] || [[Luật số 08/2017/QH14|08/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 72/2020/QH14|72/2020/QH14]] || |- | [[Luật Chuyển giao công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Chuyển giao công nghệ]] || [[Luật số 07/2017/QH14|07/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Đường sắt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Đường sắt]] || [[Luật số 06/2017/QH14|06/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-16}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Quản lý ngoại thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý ngoại thương]] || [[Luật số 05/2017/QH14|05/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-12}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa]] || [[Luật số 04/2017/QH14|04/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-12}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật tín ngưỡng, tôn giáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật tín ngưỡng, tôn giáo]] || [[Luật số 02/2016/QH14|02/2016/QH14]] || {{dts|2016-11-18}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật đấu giá tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật đấu giá tài sản]] || [[Luật số 01/2016/QH14|01/2016/QH14]] || {{dts|2016-11-17}} || {{dts|2017-07-01}} || || |- | [[Luật điều ước quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật điều ước quốc tế]] || [[Luật số 108/2016/QH13|108/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-09}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu]] || [[Luật số 107/2016/QH13|107/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2016-09-01}} || || |- | [[Luật dược nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật dược]] || [[Luật số 105/2016/QH13|105/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật tiếp cận thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật tiếp cận thông tin]] || [[Luật số 104/2016/QH13|104/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật báo chí]] || [[Luật số 103/2016/QH13|103/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-05}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật trẻ em]] || [[Luật số 102/2016/QH13|102/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-05}} || {{dts|2017-06-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự]] || [[Luật số 99/2015/QH13|99/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-26}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 02/2021/QH15|02/2021/QH15]] || |- | [[Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng]] || [[Luật số 98/2015/QH13|98/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-26}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật phí và lệ phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật phí và lệ phí]] || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 09/2017/QH14|09/2017/QH14]] || |- | [[Luật trưng cầu ý dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật trưng cầu ý dân]] || [[Luật số 96/2015/QH13|96/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật thi hành tạm giữ, tạm giam nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thi hành tạm giữ, tạm giam]] || [[Luật số 94/2015/QH13|94/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật tố tụng hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tố tụng hành chính]] || [[Luật số 93/2015/QH13|93/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 55/2019/QH14|55/2019/QH14]] || |- | [[Luật khí tượng thủy văn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật khí tượng thủy văn]] || [[Luật số 90/2015/QH13|90/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-23}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thống kê]] || [[Luật số 89/2015/QH13|89/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-23}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 01/2021/QH15|01/2021/QH15]] || |- | [[Luật kế toán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật kế toán]] || [[Luật số 88/2015/QH13|88/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-20}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 38/2019/QH14|38/2019/QH14]] || |- | [[Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân]] || [[Luật số 87/2015/QH13|87/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-20}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật an toàn thông tin mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật an toàn thông tin mạng]] || [[Luật số 86/2015/QH13|86/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-19}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân]] || [[Luật số 85/2015/QH13|85/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2015-09-01}} || || |- | [[Luật an toàn, vệ sinh lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật an toàn, vệ sinh lao động]] || [[Luật số 84/2015/QH13|84/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật ngân sách nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật ngân sách nhà nước]] || [[Luật số 83/2015/QH13|83/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo]] || [[Luật số 82/2015/QH13|82/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Kiểm toán nhà nước]] || [[Luật số 81/2015/QH13|81/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-24}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 55/2019/QH14|55/2019/QH14]] || |- | [[Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật]] || [[Luật số 80/2015/QH13|80/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-22}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 63/2020/QH14|63/2020/QH14]] || |- | [[Luật thú y nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thú y]] || [[Luật số 79/2015/QH13|79/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật nghĩa vụ quân sự]] || [[Luật số 78/2015/QH13|78/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Thông báo số 132/TB-BST|132/TB-BST]] (đính chính)<br/>[[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức chính quyền địa phương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức chính quyền địa phương]] || [[Luật số 77/2015/QH13|77/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 47/2019/QH14|47/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức Chính phủ]] || [[Luật số 76/2015/QH13|76/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 47/2019/QH14|47/2019/QH14]] || |- | [[Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015|Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]] || [[Luật số 75/2015/QH13|75/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-09}} || {{dts|2016-01-01}} || || |- | [[Luật giáo dục nghề nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật giáo dục nghề nghiệp]] || [[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-27}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 43/2019/QH14|43/2019/QH14]] || |- | [[Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp]] || [[Luật số 69/2014/QH13|69/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-26}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật kinh doanh bất động sản]] || [[Luật số 66/2014/QH13|66/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-25}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật nhà ở]] || [[Luật số 65/2014/QH13|65/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-25}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] || [[Luật số 63/2014/QH13|63/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-24}} || {{dts|2015-06-01}} || || |- | [[Luật tổ chức Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Tòa án nhân dân]] || [[Luật số 62/2014/QH13|62/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-24}} || {{dts|2015-06-01}} || || |- | [[Luật hộ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hộ tịch]] || [[Luật số 60/2014/QH13|60/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || || |- | [[Luật căn cước công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật căn cước công dân]] || [[Luật số 59/2014/QH13|59/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || |- | [[Luật bảo hiểm xã hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật bảo hiểm xã hội]] || [[Luật số 58/2014/QH13|58/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 84/2015/QH13|84/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 45/2019/QH14|45/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Quốc hội]] || [[Luật số 57/2014/QH13|57/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 65/2020/QH14|65/2020/QH14]] || |- | [[Luật hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hải quan]] || [[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-23}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật công chứng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật công chứng]] || [[Luật số 53/2014/QH13|53/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-20}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hôn nhân và gia đình]] || [[Luật số 52/2014/QH13|52/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-19}} || {{dts|2015-01-01}} || || |- | [[Luật phá sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật phá sản]] || [[Luật số 51/2014/QH13|51/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-19}} || {{dts|2015‐01-01}} || [[Công văn số 2573/UBPL13|2573/UBPL13]] || |- | [[Luật xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật xây dựng]] || [[Luật số 50/2014/QH13|50/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-18}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 03/2016/QH14|03/2016/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]] || |- | [[Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014|Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam]] || [[Luật số 47/2014/QH13|47/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-16}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 51/2019/QH14|51/2019/QH14]] || |- | [[Luật đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật đất đai]] || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-29}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí]] || [[Luật số 44/2013/QH13|44/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-26}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật đấu thầu]] || [[Luật số 43/2013/QH13|43/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-26}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 03/2016/QH14|03/2016/QH14]]<br/>[[Luật số 04/2017/QH14|04/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật tiếp công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật tiếp công dân]] || [[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-25}} || {{dts|2014-07-01}} || || |- | [[Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật]] || [[Luật số 41/2013/QH13|41/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-25}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật việc làm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật việc làm]] || [[Luật số 38/2013/QH13|38/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-16}} || {{dts|2015-01-01}} || || |- | [[Luật Hòa giải ở cơ sở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Hòa giải ở cơ sở]] || [[Luật số 35/2013/QH13|35/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-20}} || {{dts|2014-01-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống thiên tai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Phòng, chống thiên tai]] || [[Luật số 33/2013/QH13|33/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-19}} || {{dts|2014-05-01}} || || |- | [[Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh]] || [[Luật số 30/2013/QH13|30/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-19}} || {{dts|2014-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khoa học và công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Khoa học và công nghệ]] || [[Luật số 29/2013/QH13|29/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-18}} || {{dts|2014-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống khủng bố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Phòng, chống khủng bố]] || [[Luật số 28/2013/QH13|28/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-12}} || {{dts|2013-10-01}} || || |- | [[Luật Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Thủ đô]] || [[Luật số 25/2012/QH13|25/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-21}} || {{dts|2013-07-01}} || || |- | [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Hợp tác xã]] || [[Luật số 23/2012/QH13|23/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || || |- | [[Luật Dự trữ quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Dự trữ Quốc Gia]] || [[Luật số 22/2012/QH13|22/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Xuất bản]] || [[Luật số 19/2012/QH13|19/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Biển Việt Nam 2012|Luật Biển Việt Nam]] || [[Luật số 18/2012/QH13|18/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Tài nguyên nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Tài nguyên nước]] || [[Luật số 17/2012/QH13|17/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 08/2017/QH14|08/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Quảng cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Quảng cáo]] || [[Luật số 16/2012/QH13|16/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Xử lý vi phạm hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Xử lý vi phạm hành chính]] || [[Luật số 15/2012/QH13|15/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 18/2017/QH14|18/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 67/2020/QH14|67/2020/QH14]] || |- | [[Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật]] || [[Luật số 14/2012/QH13|14/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giám định tư pháp]] || [[Luật số 13/2012/QH13|13/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 56/2020/QH14|56/2020/QH14]] || |- | [[Luật Công đoàn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Công đoàn]] || [[Luật số 12/2012/QH13|12/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Giá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giá]] || [[Luật số 11/2012/QH13|11/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 61/2014/QH13|61/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá]] || [[Luật số 09/2012/QH13|09/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-05-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Giáo dục đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giáo dục đại học]] || [[Luật số 08/2012/QH13|08/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 34/2018/QH14|34/2018/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống rửa tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phòng, chống rửa tiền]] || [[Luật số 07/2012/QH13|07/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Bảo hiểm tiền gửi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Bảo hiểm tiền gửi]] || [[Luật số 06/2012/QH13|06/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]] || |- | [[Luật Cơ yếu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Cơ yếu]] || [[Luật số 05/2011/QH13|05/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-26}} || {{dts|2012-02-01}} || || |- | [[Luật Đo lường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Đo lường]] || [[Luật số 04/2011/QH13|04/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khiếu nại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Khiếu nại]] || [[Luật số 02/2011/QH13|02/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || [[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || |- | [[Luật Lưu trữ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Lưu trữ]] || [[Luật số 01/2011/QH13|01/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || || |- | [[Luật Kiểm toán độc lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Kiểm toán độc lập]] || [[Luật số 67/2011/QH12|67/2011/QH12]] || {{dts|2011-03-29}} || {{dts|2012-01-01}} || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] || |- | [[Luật Phòng, chống mua bán người nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Phòng, chống mua bán người]] || [[Luật số 66/2011/QH12|66/2011/QH12]] || {{dts|2011-03-29}} || {{dts|2012-12-01}} || || |- | [[Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Khoáng sản]] || [[Luật số 60/2010/QH12|60/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-17}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng]] || [[Luật số 59/2010/QH12|59/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-17}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Viên chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Viên chức]] || [[Luật số 58/2010/QH12|58/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-15}} || {{dts|2012-01-01}} || [[Luật số 52/2019/QH14|52/2019/QH14]] || |- | [[Luật Thuế bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thuế bảo vệ môi trường]] || [[Luật số 57/2010/QH12|57/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-15}} || {{dts|2012-01-01}} || || |- | [[Luật Thanh tra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thanh tra]] || [[Luật số 56/2010/QH12|56/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-29}} || {{dts|2011-07-01}} || || |- | [[Luật Trọng tài thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Trọng tài thương mại]] || [[Luật số 54/2010/QH12|54/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật người khuyết tật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật người khuyết tật]] || [[Luật số 51/2010/QH12|51/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-29}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]] || |- | [[Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Các tổ chức tín dụng]] || [[Luật số 47/2010/QH12|47/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-29}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 17/2017/QH14|17/2017/QH14]] || |- | [[Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010|Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] || [[Luật số 46/2010/QH12|46/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-16}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật An toàn thực phẩm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật An toàn thực phẩm]] || [[Luật số 55/2010/QH12|55/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Nuôi con nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật nuôi con nuôi]] || [[Luật số 52/2010/QH12|52/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả]] || [[Luật số 50/2010/QH12|50/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Bưu chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Bưu chính]] || [[Luật số 49/2010/QH12|49/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp]] || [[Luật số 48/2010/QH12|48/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2012-01-01}} || || |- | [[Luật Thuế tài nguyên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Thuế tài nguyên]] || [[Luật số 45/2009/QH12|45/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-25}} || {{dts|2010-07-01}} || [[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]] || |- | [[Luật Tần số vô tuyến điện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Tần số vô tuyến điện]] || [[Luật số 42/2009/QH12|42/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Viễn thông nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Viễn thông]] || [[Luật số 41/2009/QH12|41/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khám bệnh, chữa bệnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Khám bệnh, chữa bệnh]] || [[Luật số 40/2009/QH12|40/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Người cao tuổi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Người cao tuổi]] || [[Luật số 39/2009/QH12|39/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 2009|Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài]] || [[Luật số 33/2009/QH12|33/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-18}} || {{dts|2009-09-02}} || [[Luật số 19/2017/QH14|19/2017/QH14]] || |- | [[Luật Quy hoạch đô thị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Quy hoạch đô thị]] || [[Luật số 30/2009/QH12|30/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-29}} || {{dts|2010-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Lý lịch tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Lý lịch tư pháp]] || [[Luật số 28/2009/QH12|28/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-17}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt]] || [[Luật số 27/2008/QH12|27/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-04-01}} || [[Luật số 70/2014/QH13|70/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Thi hành án dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thi hành án dân sự]] || [[Luật số 26/2008/QH12|26/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 64/2014/QH13|64/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật bảo hiểm y tế]] || [[Luật số 25/2008/QH12|25/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 46/2014/QH13|46/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || |- | [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008|Luật Quốc tịch Việt Nam]] || [[Luật số 24/2008/QH12|24/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 56/2014/QH13|56/2014/QH13]] || [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)|2014]] |- | [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Giao thông đường bộ]] || [[Luật số 23/2008/QH12|23/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019)|2019]] |- | [[Luật Công nghệ cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Công nghệ cao]] || [[Luật số 21/2008/QH12|21/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 67/2014/QH13|67/2014/QH13]] || |- | [[Luật Cán bộ, công chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Cán bộ, công chức]] || [[Luật số 22/2008/QH12|22/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2010-01-01}} || [[Luật số 52/2019/QH14|52/2019/QH14]] || |- | [[Luật Đa dạng sinh học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Đa dạng sinh học]] || [[Luật số 20/2008/QH12|20/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Năng lượng nguyên tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Năng lượng nguyên tử]] || [[Luật số 18/2008/QH12|18/2008/QH12]] || {{dts|2008-12-06}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản]] || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]] || [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013)|2013]] |- | [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]] || [[Luật số 14/2008/QH12|14/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế giá trị gia tăng]] || [[Luật số 13/2008/QH12|13/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 31/2013/QH13|31/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]] || |- | [[Luật Hoạt động chữ thập đỏ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Hoạt động chữ thập đỏ]] || [[Luật số 11/2008/QH12|11/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || || |- | [[Luật Tương trợ tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Tương trợ tư pháp]] || [[Luật số 08/2007/QH12|08/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || || |- | [[Luật Hóa chất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Hóa chất]] || [[Luật số 06/2007/QH12|06/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá]] || [[Luật số 05/2007/QH12|05/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Thuế thu nhập cá nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Thuế thu nhập cá nhân]] || [[Luật số 04/2007/QH12|04/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 26/2012/QH13|26/2012/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14|954/2020/UBTVQH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm]] || [[Luật số 03/2007/QH12|03/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Phòng, chống bạo lực gia đình]] || [[Luật số 02/2007/QH12|02/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || || |- | [[Luật Đê điều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Đê điều]] || [[Luật số 79/2006/QH11|79/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Thể dục, thể thao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Thể dục, thể thao]] || [[Luật số 77/2006/QH11|77/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || [[Luật số 26/2018/QH14|26/2018/QH14]] || |- | [[Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác]] || [[Luật số 75/2006/QH11|75/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || || |- | [[Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Bình đẳng giới]] || [[Luật số 73/2006/QH11|73/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || || |- | [[Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật]] || [[Luật số 68/2006/QH11|68/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Công nghệ thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Công nghệ thông tin]] || [[Luật số 67/2006/QH11|67/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Hàng không dân dụng]] || [[Luật số 66/2006/QH11|66/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 61/2014/QH13|61/2014/QH13]] || |- | [[Luật Luật sư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Luật sư]] || [[Luật số 65/2006/QH11|65/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 20/2012/QH13|20/2012/QH13]] || |- | [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Điện ảnh]] || [[Luật số 62/2006/QH11|62/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)]] || [[Luật số 64/2006/QH11|64/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 71/2020/QH14|71/2020/QH14]] || |- | [[Luật Giao dịch điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Giao dịch điện tử]] || [[Luật số 51/2005/QH11|51/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-03-01}} || || |- | [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Sở hữu trí tuệ]] || [[Luật số 50/2005/QH11|50/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-03-01}} || [[Luật số 36/2009/QH12|36/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 42/2019/QH14|42/2019/QH14]]<br/>''[[Luật số 07/2022/QH15|07/2022/QH15]]'' || [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]]<br/>[[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019)|2019]] |- | [[Luật Các công cụ chuyển nhượng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Các công cụ chuyển nhượng]] || [[Luật số 49/2005/QH11|49/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-07-01}} || || |- | [[Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thương mại]] || [[Luật số 36/2005/QH11|36/2005/QH11]] || {{dts|2005-06-14}} || {{dts|2006-01-01}} || [[Luật số 05/2017/QH14|05/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || |- | [[Luật An ninh Quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật An ninh Quốc gia]] || [[Luật số 32/2004/QH11|32/2004/QH11]] || {{dts|2004-12-03}} || {{dts|2005-07-01}} || || |- | [[Luật Điện lực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Điện lực]] || [[Luật số 28/2004/QH11|28/2004/QH11]] || {{dts|2004-12-03}} || {{dts|2005-07-01}} || [[Luật số 24/2012/QH13|24/2012/QH13]]<br/>[[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Giao thông đường thuỷ nội địa]] || [[Luật số 23/2004/QH11|23/2004/QH11]] || {{dts|2004-06-15}} || {{dts|2005-01-01}} || [[Luật số 48/2014/QH13|48/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004 (sửa đổi, bổ sung 2018)|2018]] |- | [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thi đua, khen thưởng]] || [[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]] || {{dts|2003-11-26}} || {{dts|2004-07-01}} || [[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]] || [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)|2005]]<br/>[[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Biên giới quốc gia]] || [[Luật số 06/2003/QH11|06/2003/QH11]] || {{dts|2003-06-17}} || {{dts|2004-01-01}} || [[Luật số 66/2020/QH14|66/2020/QH14]] || |- | [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Di sản văn hóa]] || [[Luật số 28/2001/QH10|28/2001/QH10]] || {{dts|2001-06-29}} || {{dts|2002-01-01}} || [[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]] || [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Phòng cháy và chữa cháy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Phòng cháy và chữa cháy]] || [[Luật số 27/2001/QH10|27/2001/QH10]] || {{dts|2001-06-29}} || {{dts|2001-10-04}} || [[Luật số 40/2013/QH13|40/2013/QH13]] || |- | [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Kinh doanh bảo hiểm]] || [[Luật số 24/2000/QH10|24/2000/QH10]] || {{dts|2000-12-09}} || {{dts|2001-04-01}} || [[Luật số 61/2010/QH12|61/2010/QH12]] || [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2010)|2010]] |- | [[Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999|Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam]] || [[Luật số 16/1999/QH10|16/1999/QH10]] || {{dts|1999-12-21}} || {{dts|2000-04-01}} || [[Luật số 19/2008/QH12|19/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 72/2014/QH13|72/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || [[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]]<br/>[[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2014)|2014]] |- | [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Khiếu nại, tố cáo]] || [[Luật số 09/1998/QH10|09/1998/QH10]] || {{dts|1998-12-02}} || {{dts|1999-01-01}} || [[Luật số 26/2004/QH11|26/2004/QH11]]<br/>[[Luật số 58/2005/QH11|58/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 02/2011/QH13|02/2011/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2011/QH13|03/2011/QH13]]<br/>[[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || |- | [[Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp]] || 23-L/CTN || {{dts|1993-07-10}} || {{dts|1994-01-01}} || || |- | [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Dầu khí]] || 18-L/CTN || {{dts|1993-07-06}} || {{dts|1993-09-01}} || [[Luật số 19/2000/QH10|19/2000/QH10]]<br/>[[Luật số 45/2005/QH11|45/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 10/2008/QH12|10/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2000)|2000]]<br/>[[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân]] || 21-LCT/HĐNN8 || {{dts|1989-06-30}} || {{dts|1989-07-11}} || || |} === Luật đã hết hiệu lực toàn bộ === * [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996|Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật]] (1996) ** [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996 (sửa đổi, bổ sung 2002)|Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật]] (sửa đổi, bổ sung 2002) * [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật]] (2008) * [[Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân]] (2004) * [[Luật Báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Báo chí]] (1989) ** [[Luật Báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 1999|Luật Báo chí]] (sửa đổi, bổ sung 1999) * [[Luật Bảo hiểm xã hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Bảo hiểm xã hội]] (2006) * [[Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em]] (1991) * [[Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em]] (2004) * [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Bảo vệ môi trường]] (1994) * [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Bảo vệ môi trường]] (2005) * [[Luật bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật bảo vệ môi trường]] (2014) * [[Luật Bảo vệ và phát triển rừng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Bảo vệ và phát triển rừng]] (1991) * [[Luật Bảo vệ và phát triển rừng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Bảo vệ và phát triển rừng]] (2004) * [[Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1983|Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân]] (1984) * [[Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân]] (1989) * [[Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân]] (1994) * [[Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân]] (2003) * [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1980|Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội]] (1980) * [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội]] (1992) * [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội]] (1997) ** [[Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997 (sửa đổi, bổ sung 2001)|Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội]] (sửa đổi, bổ sung 2002) * [[Luật Cải cách ruộng đất nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1953) * [[Luật Cạnh tranh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Cạnh tranh]] (2004) * [[Luật Chuyển giao công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Chuyển giao công nghệ]] (2006) * [[Luật Công an Nhân dân (Việt Nam) 2005|Luật Công an nhân dân]] (2005) * [[Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật Công an nhân dân]] (2014) * [[Luật Công đoàn nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật Công đoàn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990|Luật Công đoàn]] (1990) * [[Luật Công chứng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Công chứng]] (2006) * [[Luật Công ty nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Công ty]] (1991) ** [[Luật Công ty nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990 (sửa đổi, bổ sung 1994)|Luật Công ty]] (sửa đổi 1994) * [[Luật Cư trú nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Cư trú]] (2006) <!-- D --> * [[Luật Dạy nghề nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2006) * [[Luật Doanh nghiệp Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995|Luật Doanh nghiệp Nhà nước]] (1995) * [[Luật Doanh nghiệp nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Doanh nghiệp nhà nước]] (2003) * [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999|Luật Doanh nghiệp]] (1999) * [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Doanh nghiệp]] (2005) ** [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Luật Doanh nghiệp]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Doanh nghiệp tư nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Doanh nghiệp tư nhân]] (1991) ** [[Luật Doanh nghiệp tư nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991 (sửa đổi, bổ sung 1994)|Luật Doanh nghiệp tư nhân]] (sửa đổi 1994) * [[Luật Du lịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Du lịch]] (2005) * [[Luật Dược nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Dược]] (2005) <!-- Đ --> * [[Luật Đảm bảo quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật Đặc xá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Đặc xá]] (2007) * [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1987|Luật Đất đai]] (1988) * [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Đất đai]] (1993) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 1998)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 1998) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2001)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 2001) * [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Đất đai]] (2003) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2008)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 2008) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 2009) ** [[Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2010)|Luật Đất đai]] (sửa đổi, bổ sung 2010) * [[Luật Đầu tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Đầu tư]] (2005) * [[Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (1988) ** [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1990|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (sửa đổi, bổ sung 1990) ** [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1993|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (1996) ** [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2000|Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]] (sửa đổi, bổ sung 2000) * [[Luật Đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Đấu thầu]] (2005) ** [[Luật Đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Luật Đấu thầu]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Đường sắt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Đường sắt]] (2005) * [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Giao thông đường bộ]] (2001) * [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Giáo dục]] (1998) * [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Giáo dục]] (2005) ** [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Luật Giáo dục]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Hải quan]] (2001) ** [[Luật Hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Luật Hải quan]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991|Luật Hàng không dân dụng]] (1991) ** [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991 (sửa đổi, bổ sung 1995)|Luật Hàng không dân dụng]] (sửa đổi, bổ sung 1995) * [[Luật Hôn nhân và gia đình nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1986|Luật Hôn nhân và gia đình]] (1987) * [[Luật Hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Hôn nhân và gia đình]] (2000) ** [[Luật Hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2010)|Luật Hôn nhân và gia đình]] (sửa đổi, bổ sung 2010) * [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996|Luật Hợp tác xã]] (1996) * [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Hợp tác xã]] (2003) * [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Khiếu nại, tố cáo]] (1998) ** [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998 (sửa đổi, bổ sung 2004)|Luật Khiếu nại, tố cáo]] (sửa đổi, bổ sung 2004) ** [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Luật Khiếu nại, tố cáo]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Khoa học và Công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Khoa học và Công nghệ]] (2000) ** [[Luật Khoa học và Công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2005|Luật Khoa học và Công nghệ]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996|Luật Khoáng sản]] (1996) ** [[‎Luật sửa đổi bổ sung Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Khoáng sản]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Khuyến khích đầu tư trong nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Khuyến khích đầu tư trong nước]] (1994) * [[Luật Khuyến khích đầu tư trong nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Khuyến khích đầu tư trong nước]] (1998) * [[Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2005) * [[Luật Kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2006) * [[Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2005) * [[Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1999|Luật Mặt trận Tổ quốc]] (1999) * [[Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997|Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] (1997) ** [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2003|Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] (sửa đổi, bổ sung 2003) * [[Luật Ngân sách Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996|Luật Ngân sách Nhà nước]] (1996) ** [[Luật Ngân sách Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1996 (sửa đổi, bổ sung 1998)|Luật Ngân sách Nhà nước]] (sửa đổi, bổ sung 1998) * [[Luật Ngân sách Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Ngân sách Nhà nước]] (2002) * [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1960|Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1960 (sửa đổi, bổ sung 1962)|Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (sửa đổi, bổ sung 1962) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1960 (sửa đổi, bổ sung 1965)|Luật Nghĩa vụ quân sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (sửa đổi, bổ sung 1965) * [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Nghĩa vụ quân sự]] (1982) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981 (sửa đổi, bổ sung 1990)|Luật Nghĩa vụ quân sự]] (sửa đổi, bổ sung 1990) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981 (sửa đổi, bổ sung 1994)|Luật Nghĩa vụ quân sự]] (sửa đổi, bổ sung 1994) ** [[Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Luật Nghĩa vụ quân sự]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006|Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng]] (2006) * [[Luật Nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Nhà ở]] (2005) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Nhà ở]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Phá sản doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Phá sản doanh nghiệp]] (1993) * [[Luật Phá sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Phá sản]] (2004) * [[Luật Phòng, chống ma tuý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Phòng, chống ma tuý]] (2000) ** [[Luật Phòng, chống ma tuý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2008)|Luật Phòng, chống ma tuý]] (sửa đổi, bổ sung 2008) * [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Phòng, chống tham nhũng]] (2005) ** [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007)|Luật Phòng, chống tham nhũng]] (sửa đổi, bổ sung 2007) * [[Luật Phổ cập giáo dục tiểu học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1991) * [[Luật Quản lý nợ công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009]] (2009) * [[Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước]] (2008) * [[Luật Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Quốc phòng]] (2005) * [[Luật Quốc tịch Việt Nam 1988|Luật Quốc tịch Việt Nam]] (1988) * [[Luật Quốc tịch Việt Nam 1998|Luật Quốc tịch Việt Nam]] (1998) * [[Luật Quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1958|Luật Quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam]] (1958) * [[Luật Quy định quyền lập hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật Quy định quyền tự do hội họp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật Tài nguyên nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Tài nguyên nước]] (1998) * [[Luật Thanh tra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Thanh tra]] (2004) * [[Luật Thi hành án hình sự Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2010) * [[Luật Thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2003) * [[Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất]] (1994) * [[Luật Sửa đổi bổ sung Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất]] (sửa đổi, bổ sung 2000) * [[Luật Thuế Doanh thu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990|Luật Thuế Doanh thu]] (1990) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Doanh thu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế Doanh thu]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Doanh thu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995|Luật Thuế Doanh thu]] (sửa đổi, bổ sung 1995) * [[Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Thuế giá trị gia tăng]] (1997) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thuế giá trị gia tăng]] (sửa đổi, bổ sung 2003) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thuế giá trị gia tăng]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Thuế Lợi tức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990|Luật Thuế Lợi tức]] (1990) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Lợi tức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế Lợi tức]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]] (1997) * [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]] (2003) * [[Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990]] (1990) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (sửa đổi, bổ sung 1995) * [[Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (1998) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (sửa đổi, bổ sung 1998) * [[‎Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt]] (sửa đổi, bổ sung 2005) * [[Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1988) * [[Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1992) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu]] (sửa đổi, bổ sung 1993) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu]] (sửa đổi, bổ sung 1998) * [[Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu]] (2005) * [[Luật Thuỷ sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2003) * [[Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2005) * [[Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Thương mại]] (1997) * [[Luật Tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2011) * [[Luật Tố tụng hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2010) * [[Luật Tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Tổ chức Chính phủ]] (1992) * [[Luật Tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Tổ chức Chính phủ]] (2002) * [[Luật Tổ chức chính quyền địa phương nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1958) * [[Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng]] (1981) * [[Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1953) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1983|Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân]] (1983) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân]] (1989) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân]] (1994) * [[Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|‎Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân]] (2003) * [[Luật Tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Tổ chức Quốc hội]] (1992) * [[Luật Tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Tổ chức Quốc hội]] (2002) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Tổ chức Quốc hội]] (sửa đổi, bổ sung 2007) * [[Luật Tổ chức Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà]] (1981) * [[Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997|Luật Các tổ chức tín dụng]] (1997) * [[Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Các tổ chức tín dụng]] (sửa đổi, bổ sung 2004) * [[Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (1981) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1988|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1989) * [[Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (1992) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1994) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1995) * [[Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Tổ chức Toà án nhân dân]] (2002) * [[Luật Tổ chức Toà án nhân dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1981|Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] (1981) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1988|Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1989) * [[Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992|Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] (1992) * [[Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002|Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] (2002) * [[Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1960) * [[Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2009) * [[Luật Trợ giúp pháp lý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (2006) * [[Luật về chế độ báo chí nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1957) * [[Luật về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1981|Luật về Sỹ quan Quân đội nhân dân]] (1982) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật về Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1990|Luật về Sỹ quan Quân đội nhân dân]] (sửa đổi, bổ sung 1991) * [[Luật Xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Xây dựng]] (2003) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Xây dựng]] (sửa đổi, bổ sung 2009) * [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993]] * [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Xuất bản]] (2004) * [[Luật sửa đổi bổ sung Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Xuất bản]] (sửa đổi, bổ sung 2008) == Nghị quyết == * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách đại đoàn kết của Chính phủ]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách chung của Chính phủ và việc thành lập Chính phủ mới]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách ngoại giao với nước Pháp]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chủ quyền quan thuế và ngoại thương của nước Việt Nam]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về giấy bạc Việt Nam]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về giấy bạc 500 đồng]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoan nghênh thái độ của các báo chí và các đoàn thể Nam bộ]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ủy nhiệm Chính phủ và Ban Thường trực Quốc hội thi hành Hiến pháp]] (1946) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa biểu dương các đại biểu Quốc hội đã từ trần vì nước]] (1953) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tín nhiệm Chính phủ]] (1953) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa truất quyền đại biểu Quốc hội của những đại biểu trốn nhiệm vụ kháng chiến]] (1953) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề hiệp định đình chiến]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách kinh tế tài chính của Chính phủ]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách lập khu vực tự trị của các dân tộc thiểu số]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề quốc phòng]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chính sách cải cách ruộng đất]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tôn giáo]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoàn toàn tán thành toàn bộ chính sách và công tác của Chính phủ, tuyệt đối tín nhiệm và ủng hộ Hồ Chủ tịch và Chính phủ]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đối với báo cáo chung của Chính phủ]] (1955) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về công tác cải cách ruộng đất]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về công tác khôi phục kinh tế]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tài chính ngân sách]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoàn toàn tín nhiệm Chính phủ]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về công tác văn hóa xã hội]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về công tác dân tộc]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề ngoại giao]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề sửa đổi Hiến pháp]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc ban hành Luật Công đoàn]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề kiện toàn tổ chức Quốc hội]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật 001/SLt cấm chỉ mọi hành động đầu cơ về kinh tế, sau khi sửa đổi và bổ sung Điều 3 của Sắc luật|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật 001/SLt ngày 19 tháng 4 năm 1957 cấm chỉ mọi hành động đầu cơ về kinh tế, sau khi sửa đổi và bổ sung Điều 3 của Sắc luật]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật số 002/SLt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật số 002/SLt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp, và bổ sung Điều 10 của Luật 103-SL/L5 ngày 20/5/1957 về việc khám người phạm pháp quả tang]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật số 003/SLt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định chế độ xuất bản]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn y Sắc luật số 004/SLt ngày 20 tháng 7 năm 1957 quy định thể lệ bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua tổng quyết toán quốc gia năm 1956 và tổng dự toán quốc gia năm 1957]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1957]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tuyển cử bổ sung 1957|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tuyển cử bổ sung]] (1957) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1958|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về nhiệm vụ kế hoạch 3 năm và kế hoạch phát triển kinh tế năm 1958]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tình hình thực hiện tổng dự toán nhà nước 1957 và về tổng dự toán nhà nước năm 1958]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tuyển cử bổ sung 1958|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề tuyển cử bổ sung]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tình hình, nhiệm vụ và kế hoạch 3 năm (1958-1960) phát triển và cải tạo kinh tế, phát triển văn hóa]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề Luật Hôn nhân và gia đình]] (1958) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Đoàn đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tham gia Liên minh Quốc hội]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1959]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng quyết toán nhà nước năm 1958 và về tổng dự toán nhà nước năm 1959]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về dự luật hôn nhân và gia đình]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ về công tác năm 1959 và những chủ trương công tác lớn trong năm 1960]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thi hành Hiến pháp]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kéo dài nhiệm kỳ của các đại biểu miền Nam trong Quốc hội]] (1959) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tình hình chấp hành ngân sách nhà nước năm 1959 và về dự án ngân sách nhà nước năm 1960]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1960]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ và các Ủy ban của Quốc hội]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội 1960|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1960|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1960) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1961|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1961]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề ngân sách]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc mở rộng thành phố Hà Nội]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1960]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc sáp nhập huyện Đông Triều, thuộc tỉnh Hải Dương, vào khu Hồng Quảng]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tình hình thế giới và công tác ngoại giao của Chính phủ]] (1961) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của hai đại biểu trúng cử trong cuộc bầu cử bổ sung Quốc hội khoá II ngày 25 tháng 3 năm 1962]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1962]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về phê chuẩn dự án ngân sách nhà nước năm 1962]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1961]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc đổi tên khu tự trị Thái Mèo thành khu tự trị Tây Bắc và thành lập ba tỉnh trong khu]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Kiến An, hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang]] (1962) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Ủy ban thống nhất của Quốc hội]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề miễn nhiệm và bổ nhiệm một số chức vụ trong bộ máy Nhà nước]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1963|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) và kế hoạch Nhà nước năm 1963]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1962]] (1963) * [[Nghị quyết về việc hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng, và sáp nhập xã Hữu Sản thuộc huyện Đình Lập, tỉnh Hải Ninh, vào huyện Sơn Động, tỉnh Hà Bắc]] (1963) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kế hoạch Nhà nước năm 1964]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về ngân sách nhà nước năm 1964]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về kết quả của Hội nghị chính trị đặc biệt]] (1964) * [[Nghị quyết sửa đổi Nghị quyết ngày 6 tháng 7 năm 1960 của Quốc hội về chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác của đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Ủy ban văn hóa và xã hội của Quốc hội]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Hội đồng Chính phủ]] (1964) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội một số quyền hạn trong tình hình mới]] (1965) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1965|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1965) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội của ông Trịnh Huy Thoan tức Đoan]] (1966) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1966|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1966) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế 2 năm 1966-1967 và kế hoạch Nhà nước năm 1966]] (1966) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1966|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1966) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1968|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1968) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội khóa III]] (1968) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1968|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1968) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1970|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1970) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1970|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1970) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ 1971|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo của Chính phủ]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1971|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thôi lưu nhiệm các đại biểu miền Nam trong Quốc hội]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội 1971|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 1971|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1971) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ 1972|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về báo cáo chính trị của Chính phủ]] (1972) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 1970]] (1972) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1972]] (1972) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1972]] (1972) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc ký kết hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam]] (1973) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua phương hướng, nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế 2 năm 1974-1975 và những chỉ tiêu của kế hoạch Nhà nước năm 1974]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1974]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (9 tháng 2 năm 1974)|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (9 tháng 2 năm 1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1975]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1975]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1975]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (28 tháng 12 năm 1974)|Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (28 tháng 12 năm 1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] (1974) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khóa V]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phê chuẩn kết quả của Hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất Tổ quốc]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1976]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1976]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1974]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc cải tiến hệ thống các đơn vị hành chính]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc hợp nhất một số tỉnh]] (1975) * [[Nghị quyết của Quốc hội chung của cả nước xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tên nước, quốc kỳ, quốc huy, thủ đô, quốc ca]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về khóa Quốc hội được bầu trong cuộc tổng tuyển cử ngày 25 tháng 4 năm 1976]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Nhà nước trong khi chưa có Hiến pháp mới]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc chính thức đặt tên thành phố Sài Gòn - Gia Định là thành phố Hồ Chí Minh]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1976) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua phương hướng, nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1977]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1977]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1975]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn việc sáp nhập huyện Côn Đảo vào tỉnh Hậu Giang]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1975]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc bổ sung thành viên một số Ủy ban của Quốc hội]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976-1980 và nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch Nhà nước năm 1978]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự án ngân sách nhà nước năm 1978]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1976]] (1977) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước năm 1979]] (1978) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1979]] (1978) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1977]] (1978) * [[Nghị quyết phê chuẩn việc phân vạch lại địa giới thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Hà Sơn Bình, Vĩnh Phú, Cao Lạng, Bắc Thái, Quảng Ninh và Đồng Nai]] (1978) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn nghị quyết và pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] (1978) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về thắng lợi vĩ đại của hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và nhiệm vụ của nhân dân ta trước tình hình mới]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thành lập đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo trực thuộc Trung ương]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận tư cách đại biểu của đồng chí Hoàng Minh Côn]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước năm 1980]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1980]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1978]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc kéo dài nhiệm kỳ Quốc hội của Quốc hội khóa VI]] (1979) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định một số điểm về việc thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kế hoạch Nhà nước năm 1981]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 1981]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1979]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Pháp lệnh ngày 23-6-1980 sửa đổi và bổ sung một số điểm về thuế công thương nghiệp và thuế sát sinh]] (1980) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khóa VII]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sáp nhập xã Đồng Nai thuộc huyện Phước Long, tỉnh Sông Bé vào huyện Đa Houai, tỉnh Lâm Đồng]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước năm 1982]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1980]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định một số điểm về việc thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự]] (1981) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 1982]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Quyết định của Hội đồng Nhà nước về việc cử và miễn nhiệm một số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội của 6 đại biểu được bầu bổ sung vào Quốc hội khóa VII]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1983]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 1983]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1981]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc ủy quyền cho Hội đồng Nhà nước sửa đổi các thứ thuế]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sáp nhập huyện Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai vào tỉnh Phú Khánh]] (1982) * [[Nghị quyết phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc thành lập Ủy ban hợp tác kinh tế, văn hóa với Lào và Campuchia và cử một số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng]] (1982) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua sơ bộ Phần chung của Bộ luật Hình sự]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc cử đồng chí Võ Đông Giang giữ chức Bộ trưởng]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1984]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1982]] (1983) * [[Nghị quyết phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc cử đồng chí Hoàng Quy giữ chức Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước]] (1983) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc cử một số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng]] (1984) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1985]] (1984) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1985]] (1984) * [[Nghị quyết phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về việc cử đồng chí Cù Huy Cận giữ chức Bộ trưởng, đặc trách công tác văn hóa, nghệ thuật tại Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng]] (1984) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Bộ luật Hình sự]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội khóa VII]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1986]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1984]] (1985) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự thảo Luật Hôn nhân và gia đình]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Quyết định của Hội đồng Nhà nước về nhân sự của Hội đồng Bộ trưởng]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 1987]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1987]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1985]] (1986) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khóa VIII]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự thảo Luật Đất đai]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1986 - 1990 và năm 1988]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1988 (1987)|Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1988]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1986]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự án Bộ luật Tố tụng hình sự]] (1987) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sửa Lời nói đầu của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1988 (1988)|Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1988]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về một số vấn đề quốc tế và hoạt động đối ngoại của Nhà nước]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn các Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước về tổ chức và nhân sự của Hội đồng Bộ trưởng]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1989]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 1989]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 1987]] (1988) * [[Nghị quyết về việc sửa Lời nói đầu của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi và bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự thảo Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn các Quyết định của Hội đồng Nhà nước về tổ chức và nhân sự của Hội đồng Bộ trưởng]] (1988) * [[Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc bầu bổ sung thành viên Ủy ban Pháp luật và Ủy ban Kinh tế, kế hoạch và ngân sách của Quốc hội]] (1988) {{PVCC-CPVN}} {{kiểm soát chỉ mục}} {{Luật pháp Việt Nam}} agopuuq3nlnfe6zdqbjseo9yjhi08wn Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998 0 11636 139971 105238 2022-08-06T04:03:29Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998 | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | năm = 1998 | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = hết | loại = l | số = 11/1998/QH10 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 1998-12-02 | ngày hiệu lực = 1999-06-01 | thay cho = - | sửa đổi = - | thay bởi = [[Luật số 38/2005/QH11|38/2005/QH11]] }} }} Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh; Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định về tổ chức và hoạt động giáo dục. ==Chương I:Những quy định chung== ===Điều 1: Phạm vi điều chỉnh của Luật giáo dục=== Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục. ===Điều 2: Mục tiêu giáo dục=== Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ===Điều 3: Tính chất, nguyên lý giáo dục=== 1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. 2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. ===Điều 4: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục=== 1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; bảo tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. 2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. 3. Nội dung, phương pháp giáo dục phải được thể hiện thành chương trình giáo dục; chương trình giáo dục phải được cụ thể hoá thành sách giáo khoa, giáo trình. Chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng bậc học, cấp học và từng trình độ đào tạo, bảo đảm tính ổn định và tính thống nhất. ===Điều 5: Ngôn ngữ dùng trong nhà trường=== 1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường. 2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ. ===Điều 6: Hệ thống giáo dục quốc dân=== Hệ thống giáo dục quốc dân gồm: 1. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; 2. Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học; bậc trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông; 3. Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; 4. Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại học; giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Phương thức giáo dục gồm giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy. ===Điều 7: Văn bằng, chứng chỉ=== 1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp bậc học, cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp tiểu học, bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ. 2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp. ===Điều 8: Phát triển giáo dục=== Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học - công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. ===Điều 9: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân=== Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, bảo đảm điều kiện để những người học giỏi phát triển tài năng. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật và đối tượng hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình. ===Điều 10: Phổ cập giáo dục=== 1. Nhà nước quyết định kế hoạch và trình độ giáo dục phổ cập, có chính sách bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước. 2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. 3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên trong độ tuổi quy định của gia đình mình được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. ===Điều 11: Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục=== Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 12: Đầu tư cho giáo dục=== Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. ===Điều 13: Quản lý nhà nước về giáo dục=== Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng. ===Điều 14: Vai trò của nhà giáo=== Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học. ===Điều 15: Nghiên cứu khoa học=== 1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phục vụ xã hội, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hoá, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước. 2. Trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất có trách nhiệm phối hợp trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. ===Điều 16: Không truyền bá tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục khác=== Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân. ===Điều 17: Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục=== Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội. Cấm mọi hành vi thương mại hoá hoạt động giáo dục. ==Chương II:Hệ thống giáo dục quốc dân== ===Mục 1:Giáo dục mầm non=== ====Điều 18: Giáo dục mầm non==== Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. ====Điều 19: Mục tiêu của giáo dục mầm non==== Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. ====Điều 20: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non==== 1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học. 2. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ. ====Điều 21: Cơ sở giáo dục mầm non==== Cơ sở giáo dục mầm non gồm: 1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; 2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi; 3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và trường mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. ===Mục 2:Giáo dục phổ thông=== ====Điều 22: Giáo dục phổ thông==== Giáo dục phổ thông gồm: 1. Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến mười bốn tuổi; được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; 2. Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải có bằng tốt nghiệp tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; 3. Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể bắt đầu học ở tuổi cao hơn tuổi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. ====Điều 23: Mục tiêu của giáo dục phổ thông==== Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. ====Điều 24: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông==== 1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học. Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông. Ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. 2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 3. Nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông được thể hiện thành chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành. ====Điều 25: Sách giáo khoa==== 1. Sách giáo khoa phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình giáo dục của từng bậc học, cấp học, lớp học. 2. Sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập ở nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. 3. Nhà nước quản lý việc xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa. ====Điều 26: Cơ sở giáo dục phổ thông==== Cơ sở giáo dục phổ thông gồm: 1. Trường tiểu học; 2. Trường trung học sơ sở; 3. Trường trung học phổ thông; 4. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. ====Điều 27: Văn bằng giáo dục phổ thông==== 1. Học sinh học hết chương trình tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. 2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp tiểu học. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. ===Mục 3:Giáo dục nghề nghiệp=== ====Điều 28: Giáo dục nghề nghiệp==== Giáo dục nghề nghiệp gồm: 1. Trung học chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; 2. Dạy nghề dành cho người có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học; được thực hiện dưới một năm đối với các chương trình dạy nghề ngắn hạn, từ một đến ba năm đối với các chương trình dạy nghề dài hạn. ====Điều 29: Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp==== Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Giáo dục trung học chuyên nghiệp nhằm đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp. Dạy nghề nhằm đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. ====Điều 30: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp==== 1. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung vào đào tạo năng lực nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo. 2. Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp giảng dạy lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực hành, bảo đảm để sau khi tốt nghiệp người học có khả năng hành nghề. 3. Nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải được thể hiện thành chương trình giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ chuyên ngành quy định chương trình khung về giáo dục trung học chuyên nghiệp gồm cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, trường trung học chuyên nghiệp xác định chương trình giáo dục của trường mình. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định về nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề. ====Điều 31: Giáo trình trung học chuyên nghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn==== 1. Giáo trình trung học chuyên nghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình giáo dục trung học chuyên nghiệp, chương trình dạy nghề dài hạn. 2. Giáo trình trung học chuyên nghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn do Hiệu trưởng nhà trường tổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong nhà trường. ====Điều 32: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp==== 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: A) Trường trung học chuyên nghiệp; B) Trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề). 2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác. ====Điều 33: Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp==== 1. Học sinh học hết chương trình trung học chuyên nghiệp, chương trình dạy nghề dài hạn, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp. Học sinh học hết chương trình dạy nghề ngắn hạn, chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề tại các trường trung học chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định được dự kiểm tra để lấy chứng chỉ. 2. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề. Hiệu trưởng trường dạy nghề cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề; Giám đốc trung tâm dạy nghề cấp chứng chỉ nghề. ===Mục 4:Giáo dục đại học và sau đại học=== ====Điều 34: Giáo dục đại học và sau đại học==== Giáo dục đại học và sau đại học gồm: 1. Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học: A) Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp; B) Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp; từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành. 2. Giáo dục sau đại học đào tạo trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ: A) Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện trong hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học; B) Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. C) Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo sau đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt. ====Điều 35: Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại học==== Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học - công nghệ và hướng dẫn hoạt động chuyên môn. ====Điều 36: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học và sau đại học==== Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học và sau đại học được quy định như sau: 1. Đối với giáo dục đại học: A) Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức chuyên ngành và các bộ môn khoa học Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành cần thiết; chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn; B) Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng; C) Nội dung, phương pháp giáo dục đại học phải được thể hiện thành chương trình giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành; giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình. 2. Đối với giáo dục sau đại học: A) Nội dung giáo dục sau đại học phải giúp cho người học phát triển và hoàn thiện kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức chuyên ngành, các bộ môn khoa học Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; phát huy năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo; có khả năng đóng góp vào sự phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế - xã hội của đất nước. Đào tạo trình độ thạc sĩ phải bảo đảm cho học viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành của mình. Đào tạo trình độ tiến sĩ phải bảo đảm cho nghiên cứu sinh nâng cao và hoàn chỉnh kiến thức cơ bản; có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành; có đủ năng lực tiến hành độc lập công tác nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong công tác chuyên môn; B) Phương pháp đào tạo thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn. Phương pháp đào tạo tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn; C) Nội dung, phương pháp giáo dục các môn học, chuyên đề, luận văn, luận án theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. ====Điều 37: Giáo trình cao đẳng, giáo trình đại học==== 1. Giáo trình cao đẳng, giáo trình đại học phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình đào tạo của trường cao đẳng, trường đại học. 2. Nhà nước có chính sách bảo đảm để các trường cao đẳng, trường đại học có đủ giáo trình chủ yếu. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học. Giáo trình cao đẳng, giáo trình đại học theo chuyên ngành của từng trường do Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong nhà trường. ====Điều 38: Cơ sở giáo dục đại học và sau đại học==== 1. Cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gồm: A) Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng; B) Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao; C) Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. 2. Mô hình tổ chức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định. ====Điều 39: Văn bằng giáo dục đại học và sau đại học==== 1. Sinh viên học hết chương trình cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng. Sinh viên học hết chương trình đại học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học. Bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật được gọi là bằng kỹ sư, của ngành kiến trúc là bằng kiến trúc sư, của ngành y tế là bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, của các ngành khoa học cơ bản, sư phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với các ngành còn lại là bằng tốt nghiệp đại học. 2. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được bảo vệ luận văn và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng thạc sĩ. Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được bảo vệ luận án và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tiến sĩ. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tiến sĩ. Đối với bằng thạc sĩ, bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, nhà trường được phép đào tạo ở trình độ nào thì Hiệu trưởng cấp bằng ở trình độ ấy. 4. Chính phủ quy định văn bằng tốt nghiệp sau đại học của một số ngành chuyên môn đặc biệt. ===Mục 5:Phương thức giáo dục không chính quy=== ====Điều 40: Giáo dục không chính quy==== Giáo dục không chính quy là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. ====Điều 41: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục không chính quy==== 1. Nội dung giáo dục không chính quy được thể hiện trong các chương trình sau đây: A) Chương trình xoá nạn mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; B) Chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng; C) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; D) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn. 2. Nội dung giáo dục của các chương trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống. Nội dung giáo dục của chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Phương pháp giáo dục không chính quy phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học. ====Điều 42: Cơ sở giáo dục không chính quy==== 1. Cơ sở giáo dục không chính quy gồm: A) Trung tâm giáo dục thường xuyên; B) Giáo dục không chính quy còn được thực hiện tại trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề, trường cao đẳng, trường đại học và thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Cơ sở giáo dục chính quy thực hiện các chương trình giáo dục theo phương thức giáo dục không chính quy phải bảo đảm nhiệm vụ đào tạo của mình; chỉ thực hiện đối với chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này khi các chương trình đó đang được thực hiện ở hệ chính quy và được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. 2. Trung tâm giáo dục thường xuyên không thực hiện các chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học. ====Điều 43: Văn bằng, chứng chỉ giáo dục không chính quy==== 1. Học viên theo học chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này được dự thi để lấy bằng tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau đây: A) Đăng ký tại một cơ sở giáo dục có thẩm quyền đào tạo ở bậc học, cấp học, trình độ tương ứng; B) Học hết chương trình, thực hiện đủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập và được cơ sở giáo dục nơi đăng ký xác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Học viên học hết các chương trình giáo dục quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 41 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự kiểm tra; nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục không chính quy. 3. Học viên học hết chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi; nếu đạt yêu cầu thì được cấp văn bằng tốt nghiệp theo phương thức giáo dục không chính quy, trên văn bằng có ghi hình thức học tập; nếu có đủ điều kiện theo quy định của kỳ thi tốt nghiệp hệ chính quy thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp của hệ chính quy. 4. Thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục không chính quy được quy định như thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục chính quy. 5. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục không chính quy. ==Chương III:Nhà trường và cơ sở giáo dục khác== ===Mục 1:Tổ chức hoạt động của nhà trường=== ====Điều 44: Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân==== 1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Nhà trường thuộc các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục đều chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân mở trường dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội 2. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của các loại hình nhà trường. ====Điều 45: Nhà trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân==== 1. Nhà trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nhà trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này đối với nhà trường quy định tại khoản 1 Điều này. ====Điều 46: Điều kiện thành lập==== 1. Nhà trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 47 của Luật này ra quyết định thành lập khi bảo đảm các điều kiện về cán bộ quản lý, nhà giáo, trường sở, thiết bị và tài chính theo quy định của Chính phủ. 2. Chính phủ quy định thủ tục thành lập trường cao đẳng, trường đại học; Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thủ tục thành lập trường ở các bậc học, cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. ====Điều 47: Thẩm quyền thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường==== 1. Thẩm quyền thành lập nhà trường được quy định như sau: A) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú; B) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề thuộc tỉnh; C) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề trực thuộc; D) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng, trường dự bị đại học; Đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trường đại học. 2. Cấp nào có thẩm quyền quyết định thành lập thì cấp đó có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Chính phủ quy định cụ thể về thủ tục đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường ====Điều 48: Điều lệ nhà trường==== 1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và Điều lệ nhà trường. 2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây: A) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; B) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường; C) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo; D) Nhiệm vụ và quyền của người học ; Đ) Tổ chức và quản lý nhà trường; E) Cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường; G) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành Điều lệ nhà trường ở các bậc học, cấp học khác. ====Điều 49: Hiệu trưởng==== 1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học. 3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các bậc học, cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. ====Điều 50: Hội đồng tư vấn trong nhà trường==== 1. Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo quy định của Luật này. Hội đồng tư vấn trong trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông gọi là Hội đồng giáo dục; trong trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề gọi là Hội đồng đào tạo; trong trường cao đẳng, trường đại học gọi là Hội đồng khoa học và đào tạo. 2. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn nói tại khoản 1 Điều này được quy định trong Điều lệ nhà trường. ====Điều 51: Tổ chức Đảng trong nhà trường==== Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. ====Điều 52: Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường==== Đoàn thể, tổ chức xã hội hoạt động trong nhà trường theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này. ===Mục 2:Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường=== ====Điều 53: Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường==== Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; 2. Quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; 3. Tuyển sinh và quản lý người học; 4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; 5. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; 6. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; 7. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 54: Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội==== 1. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 53 của Luật này, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học còn có những nhiệm vụ sau đây: A) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; B) Thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật. 2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn sau đây: A) Được Nhà nước giao đất; được thuê đất, miễn giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật; B) Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường; C) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật. ====Điều 55: Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường cao đẳng, trường đại học==== Trường cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ nhà trường trong các công tác sau đây: 1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; 2. Tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng theo thẩm quyền; 3. Tổ chức bộ máy nhà trường; 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; 5. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ. ===Mục 3:Các loại trường chuyên biệt=== ====Điều 56: Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học==== 1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. 2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách. ====Điều 57: Trường chuyên, trường năng khiếu==== 1. Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện. 2. Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này. 3. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quyết định ban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho các trường này. ====Điều 58: Trường, lớp dành cho người tàn tật==== Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học văn hoá, học nghề, hoà nhập với cộng đồng. ====Điều 59: Trường giáo dưỡng==== 1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để các đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hội nhập vào đời sống xã hội. 2. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho loại trường này. ===Mục 4:Tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác=== ====Điều 60: Các cơ sở giáo dục khác==== Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác. ==Chương IV:Nhà giáo== ===Mục 1:Nhiệm vụ và quyền nhà giáo=== ====Điều 61: Nhà giáo==== 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây : A) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; B) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; C) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; D) Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục cao đẳng,đại học và sau đại học gọi là giảng viên. ====Điều 62: Giáo sư, phó giáo sư==== Giáo sư, phó giáo sư là các chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, đào tạo đại học và sau đại học. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giáo sư và phó giáo sư. ====Điều 63: Nhiệm vụ của nhà giáo==== Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: 1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục; 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và Điều lệ nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; 4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học. 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 64: Quyền của nhà giáo==== Nhà giáo có những quyền sau đây: 1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục và nghiên cứu khác với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch do nhà trường giao cho; 4. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 65: Thỉnh giảng==== 1. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật này đến giảng dạy. 2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 63 của Luật này. 3. Người được mời thỉnh giảng nếu là cán bộ, công chức thì phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. ====Điều 66: Ngày Nhà giáo Việt Nam==== Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam. ===Mục 2:Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo=== ====Điều 67: Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo==== 1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: A) Có bằng tốt nghiệp trung học sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học; B) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; C) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông; D) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khác đối với giáo viên dạy các môn văn hoá, kỹ thuật, nghề nghiệp; có bằng tốt nghiệp trường dạy nghề, nghệ nhân, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở trường dạy nghề; Đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp đại học khác đối với giáo viên trung học chuyên nghiệp; E) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng hoặc đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy, đào tạo thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo đào tạo tiến sĩ. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn. ====Điều 68: Trường sư phạm==== 1.Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ giáo dục. 2. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và cấp kinh phí đào tạo. 3. Trường sư phạm có ký túc xá, trường hoặc cơ sở thực hành. ====Điều 69: Đào tạo nhà giáo cho trường cao đẳng, trường đại học==== Việc đào tạo nhà giáo cho trường cao đẳng, trường đại học được thực hiện theo phương thức ưu tiên tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học, sau đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. ===Mục 3:Chính sách đối với nhà giáo=== ====Điều 70: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ==== Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ. ====Điều 71: Tiền lương==== 1. Thang, bậc lương của nhà giáo là một trong những thang, bậc lương cao nhất trong hệ thống thang, bậc lương hành chính sự nghiệp của Nhà nước. 2. Nhà giáo được hưởng phụ cấp nghề nghiệp và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. ====Điều 72: Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn==== 1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, trường giáo dưỡng hoặc các trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ. 2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ. 3. Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo ở vùng thuận lợi đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo ở vùng này an tâm công tác. ==Chương V:Người học== ===Mục 1:Nhiệm vụ và quyền hạn của người học=== ====Điều 73: Người học==== 1. Người học là người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm: A) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; B) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; C) Sinh viên của cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học; D) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; Đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ; E) Học viên theo học các chương trình giáo dục không chính quy. 2. Những quy định trong Chương này chỉ áp dụng cho người học nói tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này. 3. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định về quyền và chính sách đối với trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non. ====Điều 74: Nhiệm vụ của người học==== Người học có những nhiệm vụ sau đây: 1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 2. Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân, nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của Nhà nước; thực hiện nội quy, Điều lệ nhà trường; 3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực; 4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. ====Điều 75: Quyền của người học==== Người học có những quyền sau đây: 1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình; 2. Học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học lưu ban theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 3. Tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; 4. Sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 5. Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học; 6. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. ====Điều 76: Nghĩa vụ của người học tại trường cao đẳng, trường đại học công lập==== 1. Người tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp đại học tại các trường công lập; người đi học chương trình đại học, sau đại học ở nước ngoài nếu hưởng học bổng do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 2. Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này. ===Mục 2:Chính sách đối với người học=== ====Điều 77: Học bổng, trợ cấp xã hội==== 1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, sau đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật. 2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập. 3. Học sinh, sinh viên ngành sư phạm, người theo học các khoá đào tạo nghiệp vụ sư phạm không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật. ====Điều 78: Chế độ cử tuyển==== 1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào đại học và trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển đối với con em các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức cho vùng này. 2. Người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học. Thời gian công tác tối thiểu ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi cử đi học quy định. Nếu không chấp hành sự điều động và bố trí công tác, người học phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ. 3. Cơ quan cử người đi học và cơ quan tiếp nhận người học theo chế độ cử tuyển phải cử người đi học và tiếp nhận người học theo đúng tiêu chuẩn quy định. Cơ quan cử người đi học có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí công tác cho người đi học sau khi tốt nghiệp. ====Điều 79: Tín dụng giáo dục==== Người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học có khó khăn về kinh tế được Quỹ tín dụng giáo dục của Ngân hàng cho vay để học tập. ====Điều 80: Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên==== Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về y tế, giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định của Chính phủ. ==Chương VI:Nhà trường, gia đình và xã hội== ===Điều 81: Trách nhiệm của nhà trường=== Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. ===Điều 82: Trách nhiệm của gia đình=== 1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. 2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. ===Điều 83: Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh=== Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây: 1. Yêu cầu nhà trường cho biết kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ; 2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ, người giám hộ của học sinh do nhà trường tổ chức; 3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ. ===Điều 84: Trách nhiệm của xã hội=== 1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm : A) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; B) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; C) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao lành mạnh; D) Đóng góp về nhân lực, tài lực, vật lực cho sự nghiệp giáo dục tuỳ theo khả năng của mình. 2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 85: Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục=== Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật. ==Chương VII:Quản lý nhà nước về giáo dục== ===Mục 1:Nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục=== ====Điều 86: Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục==== Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm : 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành Điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác; 3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng; 4. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; 5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; 6. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; 7. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành giáo dục; 8. Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục; 9. Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; 10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. ====Điều 87: Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục==== 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của cả một bậc học, cấp học; hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của Chính phủ. ===Mục 2:Đầu tư cho giáo dục=== ====Điều 88: Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục==== Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục gồm: 1. Ngân sách nhà nước; 2. Học phí; tiền đóng góp xây dựng trường, lớp; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. ====Điều 89: Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục==== 1. Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. 2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ, căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, thể hiện được chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm cấp phát kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 90: Ưu tiên đầu tư xây dựng trường học==== Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, các công trình thể dục, thể thao, văn hoá, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch xây dựng cơ bản và dành ưu tiên đầu tư cho việc xây dựng trường học, ký túc xá trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mình. ====Điều 91: Khuyến khích đầu tư cho giáo dục==== 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho giáo dục. Khoản đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp; khoản đóng góp của doanh nghiệp, cá nhân không phải tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định của Chính phủ. 2. Chi phí của tổ chức kinh tế để mở trường, lớp đào tạo tại cơ sở, phối hợp đào tạo với trường học, viện nghiên cứu khoa học, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của đơn vị mình được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 3. Nhà trường, cơ sở giáo dục khác được hưởng các ưu đãi về quyền sử dụng đất, tín dụng, miễn giảm thuế do Chính phủ quy định. 4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét ghi nhận bằng hình thức thích hợp. ====Điều 92: Học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng trường==== 1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản đóng góp của gia đình người học hoặc người học để góp phần bảo đảm cho các hoạt động giáo dục. Học sinh bậc tiểu học trường công lập không phải đóng học phí. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình trường, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn, giảm cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội và người nghèo. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung học phí của Chính phủ quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh cụ thể đối với các trường, cơ sở giáo dục khác thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính căn cứ vào quy định của Chính phủ về học phí hướng dẫn việc thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh của các trường và cơ sở giáo dục khác trực thuộc trung ương. 2. Hội đồng nhân dân các cấp căn cứ vào nhu cầu phát triển giáo dục, tình hình kinh tế và khả năng đóng góp của nhân dân ở địa phương quy định mức đóng góp xây dựng trường, lớp trên cơ sở lấy ý kiến của nhân dân và đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. ====Điều 93: Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất đồ dùng dạy học, đồ chơi==== Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài liệu, đồ dùng dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. ===Mục 3:Quan hệ quốc tế về giáo dục=== ====Điều 94: Quan hệ quốc tế về giáo dục==== Nhà nước mở rộng, phát triển quan hệ quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi. ====Điều 95: Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài==== 1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo các hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân ở trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. 3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ====Điều 96: Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam==== 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. 2. Việc hợp tác đào tạo, mở trường, cơ sở giáo dục khác của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam do Chính phủ quy định. ====Điều 97: Công nhận văn bằng nước ngoài==== 1. Việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm ký kết hiệp định tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế. ===Mục 4:Thanh tra giáo dục=== ====Điều 98: Thanh tra giáo dục==== Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục do Chính phủ quy định. ====Điều 99: Nhiệm vụ của Thanh tra giáo dục==== Thanh tra giáo dục có những nhiệm vụ sau đây: 1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục ; 2. Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục; 3. Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục; 4. Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục. ====Điều 100: Quyền hạn của Thanh tra giáo dục==== Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra giáo dục có những quyền hạn sau đây: 1. Yêu cầu đương sự và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết có liên quan trực tiếp đến việc thanh tra; 2. Lập biên bản thanh tra, kiến nghị biện pháp giải quyết đối với những sai phạm; 3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. ====Điều 101: Trách nhiệm của Thanh tra giáo dục==== Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra giáo dục có những trách nhiệm sau đây: 1. Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ Thanh tra viên; 2. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, cản trở hoạt động giáo dục bình thường và gây thiệt hại tới lợi ích hợp pháp của người dạy và người học; 3. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết; 4. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mọi hành vi và quyết định của mình. ====Điều 102: Quyền của đối tượng thanh tra==== Khi Thanh tra giáo dục thực hiện việc thanh tra, đối tượng thanh tra có những quyền sau đây: 1. Yêu cầu thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra; 2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của Thanh tra viên và kết luận thanh tra mà mình có căn cứ cho là không đúng; 3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên gây ra. ====Điều 103: Trách nhiệm của đối tượng thanh tra==== Khi Thanh tra giáo dục thực hiện việc thanh tra, đối tượng thanh tra có những trách nhiệm sau đây: 1. Thực hiện yêu cầu của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên; 2. Tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ; 3. Chấp hành các quyết định xử lý của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên theo quy định của pháp luật. ==Chương VIII:Khen thưởng và xử lý vi phạm== ===Điều 104: Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú=== Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú. ===Điều 105: Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích về giáo dục=== Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 106: Khen thưởng đối với người học=== Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng. Trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 107: Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự=== Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế; nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được trường đại học tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự theo quy định của Chính phủ. ===Điều 108: Xử lý vi phạm=== Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật : Thành lập cơ sở giáo dục trái phép; Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác; Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục; xuyên tạc nội dung giáo dục; Xuất bản, phát hành sách giáo khoa trái phép; Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác; Sử dụng kinh phí giáo dục sai mục đích, làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định; Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác; Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục. ==Chương IX:Điều khoản thi hành== ===Điều 109: Hiệu lực thi hành=== Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1999. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ. ===Điều 110: Hướng dẫn thi hành=== Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật này. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998. {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] scx998qn96hvbtk5xw9mqz61oukf7xf 139973 139971 2022-08-06T04:03:58Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | năm = 1998 | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = hết | loại = l | số = 11/1998/QH10 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 1998-12-02 | ngày hiệu lực = 1999-06-01 | thay cho = - | sửa đổi = - | thay bởi = [[Luật số 38/2005/QH11|38/2005/QH11]] }} }} Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh; Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định về tổ chức và hoạt động giáo dục. ==Chương I:Những quy định chung== ===Điều 1: Phạm vi điều chỉnh của Luật giáo dục=== Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục. ===Điều 2: Mục tiêu giáo dục=== Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ===Điều 3: Tính chất, nguyên lý giáo dục=== 1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. 2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. ===Điều 4: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục=== 1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; bảo tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. 2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. 3. Nội dung, phương pháp giáo dục phải được thể hiện thành chương trình giáo dục; chương trình giáo dục phải được cụ thể hoá thành sách giáo khoa, giáo trình. Chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng bậc học, cấp học và từng trình độ đào tạo, bảo đảm tính ổn định và tính thống nhất. ===Điều 5: Ngôn ngữ dùng trong nhà trường=== 1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường. 2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ. ===Điều 6: Hệ thống giáo dục quốc dân=== Hệ thống giáo dục quốc dân gồm: 1. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; 2. Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học; bậc trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông; 3. Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; 4. Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại học; giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Phương thức giáo dục gồm giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy. ===Điều 7: Văn bằng, chứng chỉ=== 1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp bậc học, cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp tiểu học, bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ. 2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp. ===Điều 8: Phát triển giáo dục=== Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học - công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. ===Điều 9: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân=== Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, bảo đảm điều kiện để những người học giỏi phát triển tài năng. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật và đối tượng hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình. ===Điều 10: Phổ cập giáo dục=== 1. Nhà nước quyết định kế hoạch và trình độ giáo dục phổ cập, có chính sách bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước. 2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. 3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên trong độ tuổi quy định của gia đình mình được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. ===Điều 11: Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục=== Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 12: Đầu tư cho giáo dục=== Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. ===Điều 13: Quản lý nhà nước về giáo dục=== Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng. ===Điều 14: Vai trò của nhà giáo=== Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học. ===Điều 15: Nghiên cứu khoa học=== 1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phục vụ xã hội, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hoá, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước. 2. Trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất có trách nhiệm phối hợp trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. ===Điều 16: Không truyền bá tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục khác=== Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân. ===Điều 17: Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục=== Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội. Cấm mọi hành vi thương mại hoá hoạt động giáo dục. ==Chương II:Hệ thống giáo dục quốc dân== ===Mục 1:Giáo dục mầm non=== ====Điều 18: Giáo dục mầm non==== Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. ====Điều 19: Mục tiêu của giáo dục mầm non==== Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. ====Điều 20: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non==== 1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học. 2. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ. ====Điều 21: Cơ sở giáo dục mầm non==== Cơ sở giáo dục mầm non gồm: 1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; 2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi; 3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và trường mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. ===Mục 2:Giáo dục phổ thông=== ====Điều 22: Giáo dục phổ thông==== Giáo dục phổ thông gồm: 1. Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến mười bốn tuổi; được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; 2. Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải có bằng tốt nghiệp tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; 3. Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể bắt đầu học ở tuổi cao hơn tuổi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. ====Điều 23: Mục tiêu của giáo dục phổ thông==== Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. ====Điều 24: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông==== 1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học. Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông. Ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. 2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 3. Nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông được thể hiện thành chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành. ====Điều 25: Sách giáo khoa==== 1. Sách giáo khoa phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình giáo dục của từng bậc học, cấp học, lớp học. 2. Sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập ở nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. 3. Nhà nước quản lý việc xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa. ====Điều 26: Cơ sở giáo dục phổ thông==== Cơ sở giáo dục phổ thông gồm: 1. Trường tiểu học; 2. Trường trung học sơ sở; 3. Trường trung học phổ thông; 4. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. ====Điều 27: Văn bằng giáo dục phổ thông==== 1. Học sinh học hết chương trình tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. 2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp tiểu học. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. ===Mục 3:Giáo dục nghề nghiệp=== ====Điều 28: Giáo dục nghề nghiệp==== Giáo dục nghề nghiệp gồm: 1. Trung học chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; 2. Dạy nghề dành cho người có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học; được thực hiện dưới một năm đối với các chương trình dạy nghề ngắn hạn, từ một đến ba năm đối với các chương trình dạy nghề dài hạn. ====Điều 29: Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp==== Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Giáo dục trung học chuyên nghiệp nhằm đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp. Dạy nghề nhằm đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. ====Điều 30: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp==== 1. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung vào đào tạo năng lực nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo. 2. Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp giảng dạy lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực hành, bảo đảm để sau khi tốt nghiệp người học có khả năng hành nghề. 3. Nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải được thể hiện thành chương trình giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ chuyên ngành quy định chương trình khung về giáo dục trung học chuyên nghiệp gồm cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, trường trung học chuyên nghiệp xác định chương trình giáo dục của trường mình. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định về nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề. ====Điều 31: Giáo trình trung học chuyên nghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn==== 1. Giáo trình trung học chuyên nghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình giáo dục trung học chuyên nghiệp, chương trình dạy nghề dài hạn. 2. Giáo trình trung học chuyên nghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn do Hiệu trưởng nhà trường tổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong nhà trường. ====Điều 32: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp==== 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: A) Trường trung học chuyên nghiệp; B) Trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề). 2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác. ====Điều 33: Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp==== 1. Học sinh học hết chương trình trung học chuyên nghiệp, chương trình dạy nghề dài hạn, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp. Học sinh học hết chương trình dạy nghề ngắn hạn, chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề tại các trường trung học chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định được dự kiểm tra để lấy chứng chỉ. 2. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề. Hiệu trưởng trường dạy nghề cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề; Giám đốc trung tâm dạy nghề cấp chứng chỉ nghề. ===Mục 4:Giáo dục đại học và sau đại học=== ====Điều 34: Giáo dục đại học và sau đại học==== Giáo dục đại học và sau đại học gồm: 1. Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học: A) Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp; B) Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp; từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành. 2. Giáo dục sau đại học đào tạo trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ: A) Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện trong hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học; B) Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. C) Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo sau đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt. ====Điều 35: Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại học==== Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học - công nghệ và hướng dẫn hoạt động chuyên môn. ====Điều 36: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học và sau đại học==== Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học và sau đại học được quy định như sau: 1. Đối với giáo dục đại học: A) Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức chuyên ngành và các bộ môn khoa học Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành cần thiết; chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn; B) Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng; C) Nội dung, phương pháp giáo dục đại học phải được thể hiện thành chương trình giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành; giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình. 2. Đối với giáo dục sau đại học: A) Nội dung giáo dục sau đại học phải giúp cho người học phát triển và hoàn thiện kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức chuyên ngành, các bộ môn khoa học Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; phát huy năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo; có khả năng đóng góp vào sự phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế - xã hội của đất nước. Đào tạo trình độ thạc sĩ phải bảo đảm cho học viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành của mình. Đào tạo trình độ tiến sĩ phải bảo đảm cho nghiên cứu sinh nâng cao và hoàn chỉnh kiến thức cơ bản; có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành; có đủ năng lực tiến hành độc lập công tác nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong công tác chuyên môn; B) Phương pháp đào tạo thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn. Phương pháp đào tạo tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn; C) Nội dung, phương pháp giáo dục các môn học, chuyên đề, luận văn, luận án theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. ====Điều 37: Giáo trình cao đẳng, giáo trình đại học==== 1. Giáo trình cao đẳng, giáo trình đại học phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình đào tạo của trường cao đẳng, trường đại học. 2. Nhà nước có chính sách bảo đảm để các trường cao đẳng, trường đại học có đủ giáo trình chủ yếu. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học. Giáo trình cao đẳng, giáo trình đại học theo chuyên ngành của từng trường do Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong nhà trường. ====Điều 38: Cơ sở giáo dục đại học và sau đại học==== 1. Cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gồm: A) Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng; B) Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao; C) Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. 2. Mô hình tổ chức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định. ====Điều 39: Văn bằng giáo dục đại học và sau đại học==== 1. Sinh viên học hết chương trình cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng. Sinh viên học hết chương trình đại học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học. Bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật được gọi là bằng kỹ sư, của ngành kiến trúc là bằng kiến trúc sư, của ngành y tế là bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, của các ngành khoa học cơ bản, sư phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với các ngành còn lại là bằng tốt nghiệp đại học. 2. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được bảo vệ luận văn và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng thạc sĩ. Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được bảo vệ luận án và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tiến sĩ. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tiến sĩ. Đối với bằng thạc sĩ, bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, nhà trường được phép đào tạo ở trình độ nào thì Hiệu trưởng cấp bằng ở trình độ ấy. 4. Chính phủ quy định văn bằng tốt nghiệp sau đại học của một số ngành chuyên môn đặc biệt. ===Mục 5:Phương thức giáo dục không chính quy=== ====Điều 40: Giáo dục không chính quy==== Giáo dục không chính quy là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. ====Điều 41: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục không chính quy==== 1. Nội dung giáo dục không chính quy được thể hiện trong các chương trình sau đây: A) Chương trình xoá nạn mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; B) Chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng; C) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; D) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn. 2. Nội dung giáo dục của các chương trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống. Nội dung giáo dục của chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Phương pháp giáo dục không chính quy phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học. ====Điều 42: Cơ sở giáo dục không chính quy==== 1. Cơ sở giáo dục không chính quy gồm: A) Trung tâm giáo dục thường xuyên; B) Giáo dục không chính quy còn được thực hiện tại trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề, trường cao đẳng, trường đại học và thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Cơ sở giáo dục chính quy thực hiện các chương trình giáo dục theo phương thức giáo dục không chính quy phải bảo đảm nhiệm vụ đào tạo của mình; chỉ thực hiện đối với chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này khi các chương trình đó đang được thực hiện ở hệ chính quy và được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. 2. Trung tâm giáo dục thường xuyên không thực hiện các chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học. ====Điều 43: Văn bằng, chứng chỉ giáo dục không chính quy==== 1. Học viên theo học chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này được dự thi để lấy bằng tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau đây: A) Đăng ký tại một cơ sở giáo dục có thẩm quyền đào tạo ở bậc học, cấp học, trình độ tương ứng; B) Học hết chương trình, thực hiện đủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập và được cơ sở giáo dục nơi đăng ký xác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Học viên học hết các chương trình giáo dục quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 41 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự kiểm tra; nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục không chính quy. 3. Học viên học hết chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi; nếu đạt yêu cầu thì được cấp văn bằng tốt nghiệp theo phương thức giáo dục không chính quy, trên văn bằng có ghi hình thức học tập; nếu có đủ điều kiện theo quy định của kỳ thi tốt nghiệp hệ chính quy thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp của hệ chính quy. 4. Thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục không chính quy được quy định như thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục chính quy. 5. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục không chính quy. ==Chương III:Nhà trường và cơ sở giáo dục khác== ===Mục 1:Tổ chức hoạt động của nhà trường=== ====Điều 44: Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân==== 1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Nhà trường thuộc các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục đều chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân mở trường dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội 2. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của các loại hình nhà trường. ====Điều 45: Nhà trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân==== 1. Nhà trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nhà trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này đối với nhà trường quy định tại khoản 1 Điều này. ====Điều 46: Điều kiện thành lập==== 1. Nhà trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 47 của Luật này ra quyết định thành lập khi bảo đảm các điều kiện về cán bộ quản lý, nhà giáo, trường sở, thiết bị và tài chính theo quy định của Chính phủ. 2. Chính phủ quy định thủ tục thành lập trường cao đẳng, trường đại học; Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thủ tục thành lập trường ở các bậc học, cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. ====Điều 47: Thẩm quyền thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường==== 1. Thẩm quyền thành lập nhà trường được quy định như sau: A) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú; B) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề thuộc tỉnh; C) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề trực thuộc; D) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng, trường dự bị đại học; Đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trường đại học. 2. Cấp nào có thẩm quyền quyết định thành lập thì cấp đó có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Chính phủ quy định cụ thể về thủ tục đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường ====Điều 48: Điều lệ nhà trường==== 1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và Điều lệ nhà trường. 2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây: A) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; B) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường; C) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo; D) Nhiệm vụ và quyền của người học ; Đ) Tổ chức và quản lý nhà trường; E) Cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường; G) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành Điều lệ nhà trường ở các bậc học, cấp học khác. ====Điều 49: Hiệu trưởng==== 1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học. 3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các bậc học, cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. ====Điều 50: Hội đồng tư vấn trong nhà trường==== 1. Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo quy định của Luật này. Hội đồng tư vấn trong trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông gọi là Hội đồng giáo dục; trong trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề gọi là Hội đồng đào tạo; trong trường cao đẳng, trường đại học gọi là Hội đồng khoa học và đào tạo. 2. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn nói tại khoản 1 Điều này được quy định trong Điều lệ nhà trường. ====Điều 51: Tổ chức Đảng trong nhà trường==== Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. ====Điều 52: Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường==== Đoàn thể, tổ chức xã hội hoạt động trong nhà trường theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này. ===Mục 2:Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường=== ====Điều 53: Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường==== Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; 2. Quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; 3. Tuyển sinh và quản lý người học; 4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; 5. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; 6. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; 7. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 54: Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội==== 1. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 53 của Luật này, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học còn có những nhiệm vụ sau đây: A) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; B) Thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật. 2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn sau đây: A) Được Nhà nước giao đất; được thuê đất, miễn giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật; B) Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường; C) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật. ====Điều 55: Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường cao đẳng, trường đại học==== Trường cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ nhà trường trong các công tác sau đây: 1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; 2. Tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng theo thẩm quyền; 3. Tổ chức bộ máy nhà trường; 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; 5. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ. ===Mục 3:Các loại trường chuyên biệt=== ====Điều 56: Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học==== 1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. 2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách. ====Điều 57: Trường chuyên, trường năng khiếu==== 1. Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện. 2. Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này. 3. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quyết định ban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho các trường này. ====Điều 58: Trường, lớp dành cho người tàn tật==== Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học văn hoá, học nghề, hoà nhập với cộng đồng. ====Điều 59: Trường giáo dưỡng==== 1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để các đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hội nhập vào đời sống xã hội. 2. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho loại trường này. ===Mục 4:Tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác=== ====Điều 60: Các cơ sở giáo dục khác==== Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác. ==Chương IV:Nhà giáo== ===Mục 1:Nhiệm vụ và quyền nhà giáo=== ====Điều 61: Nhà giáo==== 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây : A) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; B) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; C) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; D) Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục cao đẳng,đại học và sau đại học gọi là giảng viên. ====Điều 62: Giáo sư, phó giáo sư==== Giáo sư, phó giáo sư là các chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, đào tạo đại học và sau đại học. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giáo sư và phó giáo sư. ====Điều 63: Nhiệm vụ của nhà giáo==== Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: 1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục; 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và Điều lệ nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; 4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học. 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 64: Quyền của nhà giáo==== Nhà giáo có những quyền sau đây: 1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục và nghiên cứu khác với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch do nhà trường giao cho; 4. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 65: Thỉnh giảng==== 1. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật này đến giảng dạy. 2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 63 của Luật này. 3. Người được mời thỉnh giảng nếu là cán bộ, công chức thì phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. ====Điều 66: Ngày Nhà giáo Việt Nam==== Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam. ===Mục 2:Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo=== ====Điều 67: Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo==== 1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: A) Có bằng tốt nghiệp trung học sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học; B) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; C) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông; D) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khác đối với giáo viên dạy các môn văn hoá, kỹ thuật, nghề nghiệp; có bằng tốt nghiệp trường dạy nghề, nghệ nhân, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở trường dạy nghề; Đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp đại học khác đối với giáo viên trung học chuyên nghiệp; E) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng hoặc đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy, đào tạo thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo đào tạo tiến sĩ. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn. ====Điều 68: Trường sư phạm==== 1.Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ giáo dục. 2. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và cấp kinh phí đào tạo. 3. Trường sư phạm có ký túc xá, trường hoặc cơ sở thực hành. ====Điều 69: Đào tạo nhà giáo cho trường cao đẳng, trường đại học==== Việc đào tạo nhà giáo cho trường cao đẳng, trường đại học được thực hiện theo phương thức ưu tiên tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học, sau đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. ===Mục 3:Chính sách đối với nhà giáo=== ====Điều 70: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ==== Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ. ====Điều 71: Tiền lương==== 1. Thang, bậc lương của nhà giáo là một trong những thang, bậc lương cao nhất trong hệ thống thang, bậc lương hành chính sự nghiệp của Nhà nước. 2. Nhà giáo được hưởng phụ cấp nghề nghiệp và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. ====Điều 72: Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn==== 1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, trường giáo dưỡng hoặc các trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ. 2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ. 3. Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo ở vùng thuận lợi đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo ở vùng này an tâm công tác. ==Chương V:Người học== ===Mục 1:Nhiệm vụ và quyền hạn của người học=== ====Điều 73: Người học==== 1. Người học là người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm: A) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; B) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; C) Sinh viên của cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học; D) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; Đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ; E) Học viên theo học các chương trình giáo dục không chính quy. 2. Những quy định trong Chương này chỉ áp dụng cho người học nói tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này. 3. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định về quyền và chính sách đối với trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non. ====Điều 74: Nhiệm vụ của người học==== Người học có những nhiệm vụ sau đây: 1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 2. Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân, nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của Nhà nước; thực hiện nội quy, Điều lệ nhà trường; 3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực; 4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. ====Điều 75: Quyền của người học==== Người học có những quyền sau đây: 1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình; 2. Học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học lưu ban theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 3. Tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; 4. Sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 5. Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học; 6. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. ====Điều 76: Nghĩa vụ của người học tại trường cao đẳng, trường đại học công lập==== 1. Người tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp đại học tại các trường công lập; người đi học chương trình đại học, sau đại học ở nước ngoài nếu hưởng học bổng do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 2. Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này. ===Mục 2:Chính sách đối với người học=== ====Điều 77: Học bổng, trợ cấp xã hội==== 1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, sau đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật. 2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập. 3. Học sinh, sinh viên ngành sư phạm, người theo học các khoá đào tạo nghiệp vụ sư phạm không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật. ====Điều 78: Chế độ cử tuyển==== 1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào đại học và trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển đối với con em các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức cho vùng này. 2. Người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học. Thời gian công tác tối thiểu ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi cử đi học quy định. Nếu không chấp hành sự điều động và bố trí công tác, người học phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ. 3. Cơ quan cử người đi học và cơ quan tiếp nhận người học theo chế độ cử tuyển phải cử người đi học và tiếp nhận người học theo đúng tiêu chuẩn quy định. Cơ quan cử người đi học có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí công tác cho người đi học sau khi tốt nghiệp. ====Điều 79: Tín dụng giáo dục==== Người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học có khó khăn về kinh tế được Quỹ tín dụng giáo dục của Ngân hàng cho vay để học tập. ====Điều 80: Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên==== Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về y tế, giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định của Chính phủ. ==Chương VI:Nhà trường, gia đình và xã hội== ===Điều 81: Trách nhiệm của nhà trường=== Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. ===Điều 82: Trách nhiệm của gia đình=== 1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. 2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. ===Điều 83: Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh=== Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây: 1. Yêu cầu nhà trường cho biết kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ; 2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ, người giám hộ của học sinh do nhà trường tổ chức; 3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ. ===Điều 84: Trách nhiệm của xã hội=== 1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm : A) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; B) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; C) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao lành mạnh; D) Đóng góp về nhân lực, tài lực, vật lực cho sự nghiệp giáo dục tuỳ theo khả năng của mình. 2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 85: Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục=== Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật. ==Chương VII:Quản lý nhà nước về giáo dục== ===Mục 1:Nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục=== ====Điều 86: Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục==== Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm : 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành Điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác; 3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng; 4. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; 5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; 6. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; 7. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành giáo dục; 8. Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục; 9. Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; 10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. ====Điều 87: Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục==== 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của cả một bậc học, cấp học; hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của Chính phủ. ===Mục 2:Đầu tư cho giáo dục=== ====Điều 88: Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục==== Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục gồm: 1. Ngân sách nhà nước; 2. Học phí; tiền đóng góp xây dựng trường, lớp; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. ====Điều 89: Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục==== 1. Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. 2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ, căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, thể hiện được chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm cấp phát kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 90: Ưu tiên đầu tư xây dựng trường học==== Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, các công trình thể dục, thể thao, văn hoá, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch xây dựng cơ bản và dành ưu tiên đầu tư cho việc xây dựng trường học, ký túc xá trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mình. ====Điều 91: Khuyến khích đầu tư cho giáo dục==== 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho giáo dục. Khoản đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp; khoản đóng góp của doanh nghiệp, cá nhân không phải tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định của Chính phủ. 2. Chi phí của tổ chức kinh tế để mở trường, lớp đào tạo tại cơ sở, phối hợp đào tạo với trường học, viện nghiên cứu khoa học, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của đơn vị mình được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 3. Nhà trường, cơ sở giáo dục khác được hưởng các ưu đãi về quyền sử dụng đất, tín dụng, miễn giảm thuế do Chính phủ quy định. 4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét ghi nhận bằng hình thức thích hợp. ====Điều 92: Học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng trường==== 1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản đóng góp của gia đình người học hoặc người học để góp phần bảo đảm cho các hoạt động giáo dục. Học sinh bậc tiểu học trường công lập không phải đóng học phí. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình trường, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn, giảm cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội và người nghèo. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung học phí của Chính phủ quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh cụ thể đối với các trường, cơ sở giáo dục khác thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính căn cứ vào quy định của Chính phủ về học phí hướng dẫn việc thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh của các trường và cơ sở giáo dục khác trực thuộc trung ương. 2. Hội đồng nhân dân các cấp căn cứ vào nhu cầu phát triển giáo dục, tình hình kinh tế và khả năng đóng góp của nhân dân ở địa phương quy định mức đóng góp xây dựng trường, lớp trên cơ sở lấy ý kiến của nhân dân và đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. ====Điều 93: Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất đồ dùng dạy học, đồ chơi==== Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài liệu, đồ dùng dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. ===Mục 3:Quan hệ quốc tế về giáo dục=== ====Điều 94: Quan hệ quốc tế về giáo dục==== Nhà nước mở rộng, phát triển quan hệ quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi. ====Điều 95: Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài==== 1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo các hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân ở trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. 3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ====Điều 96: Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam==== 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. 2. Việc hợp tác đào tạo, mở trường, cơ sở giáo dục khác của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam do Chính phủ quy định. ====Điều 97: Công nhận văn bằng nước ngoài==== 1. Việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm ký kết hiệp định tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế. ===Mục 4:Thanh tra giáo dục=== ====Điều 98: Thanh tra giáo dục==== Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục do Chính phủ quy định. ====Điều 99: Nhiệm vụ của Thanh tra giáo dục==== Thanh tra giáo dục có những nhiệm vụ sau đây: 1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục ; 2. Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục; 3. Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục; 4. Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục. ====Điều 100: Quyền hạn của Thanh tra giáo dục==== Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra giáo dục có những quyền hạn sau đây: 1. Yêu cầu đương sự và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết có liên quan trực tiếp đến việc thanh tra; 2. Lập biên bản thanh tra, kiến nghị biện pháp giải quyết đối với những sai phạm; 3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. ====Điều 101: Trách nhiệm của Thanh tra giáo dục==== Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra giáo dục có những trách nhiệm sau đây: 1. Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ Thanh tra viên; 2. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, cản trở hoạt động giáo dục bình thường và gây thiệt hại tới lợi ích hợp pháp của người dạy và người học; 3. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết; 4. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mọi hành vi và quyết định của mình. ====Điều 102: Quyền của đối tượng thanh tra==== Khi Thanh tra giáo dục thực hiện việc thanh tra, đối tượng thanh tra có những quyền sau đây: 1. Yêu cầu thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra; 2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của Thanh tra viên và kết luận thanh tra mà mình có căn cứ cho là không đúng; 3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên gây ra. ====Điều 103: Trách nhiệm của đối tượng thanh tra==== Khi Thanh tra giáo dục thực hiện việc thanh tra, đối tượng thanh tra có những trách nhiệm sau đây: 1. Thực hiện yêu cầu của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên; 2. Tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ; 3. Chấp hành các quyết định xử lý của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên theo quy định của pháp luật. ==Chương VIII:Khen thưởng và xử lý vi phạm== ===Điều 104: Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú=== Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú. ===Điều 105: Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích về giáo dục=== Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 106: Khen thưởng đối với người học=== Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng. Trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 107: Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự=== Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế; nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được trường đại học tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự theo quy định của Chính phủ. ===Điều 108: Xử lý vi phạm=== Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật : Thành lập cơ sở giáo dục trái phép; Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác; Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục; xuyên tạc nội dung giáo dục; Xuất bản, phát hành sách giáo khoa trái phép; Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác; Sử dụng kinh phí giáo dục sai mục đích, làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định; Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác; Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục. ==Chương IX:Điều khoản thi hành== ===Điều 109: Hiệu lực thi hành=== Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1999. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ. ===Điều 110: Hướng dẫn thi hành=== Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật này. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998. {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] tpichclh8tsrlff5csgp2m8piq82ymz Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 0 12123 139970 105295 2022-08-06T04:01:57Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | năm = 2005 | phần = | trước = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998]] | sau = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)]] | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = hết | loại = l | số = 38/2005/QH11 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2005-06-14 | ngày hiệu lực = 2006-01-01 | thay cho = <s>[[Luật số 11/1998/QH10|11/1998/QH10]]</s> | sửa đổi = [[Luật số 44/2009/QH12|44/2009/QH12]]<br/>[[Luạt số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] | thay bởi = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Hợp nhất 2009]] }} }} Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về giáo dục. ==Chương I: Những quy định chung== ===Điều 1: Phạm vi điều chỉnh=== Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục. ===Điều 2: Mục tiêu giáo dục=== Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ===Điều 3: Tính chất, nguyên lý giáo dục=== 1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. 2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. ===Điều 4: Hệ thống giáo dục quốc dân=== 1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. 2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. ===Điều 5: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục=== 1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. 2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. ===Điều 6: Chương trình giáo dục=== 1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo. 2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất; kế thừa giữa các cấp học, các trình độ đào tạo và tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. 3. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. 4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ. ===Điều 7: Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ=== 1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả. ===Điều 8: Văn bằng, chứng chỉ=== 1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ. 2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp. ===Điều 9: Phát triển giáo dục=== Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. ===Điều 10: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân=== Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình. ===Điều 11: Phổ cập giáo dục=== 1. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước. 2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. 3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. ===Điều 12: Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục=== Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn. ===Điều 13: Đầu tư cho giáo dục=== Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. ===Điều 14: Quản lý nhà nước về giáo dục=== Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. ===Điều 15: Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo=== Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học. ===Điều 16: Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục=== Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 17: Kiểm định chất lượng giáo dục=== Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. ===Điều 18: Nghiên cứu khoa học=== 1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước. 2. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam . ===Điều 19: Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác=== Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân. ===Điều 20: Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục=== Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội. Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi. ==Chương II:Hệ thống giáo dục quốc dân== ===Mục 1:Giáo dục mầm non=== ====Điều 21: Giáo dục mầm non==== Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. ====Điều 22: Mục tiêu của giáo dục mầm non==== Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. ====Điều 23: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non==== 1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học. 2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ. ====Điều 24: Chương trình giáo dục mầm non==== 1. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non. ====Điều 25: Cơ sở giáo dục mầm non==== Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: 1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; 2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi; 3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. ===Mục 2:Giáo dục phổ thông=== ====Điều 26: Giáo dục phổ thông==== 1. Giáo dục phổ thông bao gồm: a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một. ====Điều 27: Mục tiêu của giáo dục phổ thông==== 1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. 3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. 4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. ====Điều 28: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông==== 1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. 2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. ====Điều 29: Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa==== 1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông. 2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông, duyệt sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa. ====Điều 30: Cơ sở giáo dục phổ thông==== Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: 1. Trường tiểu học; 2. Trường trung học cơ sở; 3. Trường trung học phổ thông; 4. Trường phổ thông có nhiều cấp học; 5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. ====Điều 31: Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông==== 1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học. 2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. 3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. ===Mục 3:Giáo dục nghề nghiệp=== ====Điều 32: Giáo dục nghề nghiệp==== Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: 1. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; 2. Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. ====Điều 33: Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp==== Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo. ====Điều 34: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp==== 1. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo. 2. Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc. ====Điều 35: Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp==== 1. Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên nghiệp, quy định chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp bao gồm cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, trường trung cấp chuyên nghiệp xác định chương trình đào tạo của trường mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề, quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo bao gồm cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các môn học và các kỹ năng nghề, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, cơ sở dạy nghề xác định chương trình dạy nghề của cơ sở mình. 2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn và duyệt để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập. ====Điều 36: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp==== 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: a) Trường trung cấp chuyên nghiệp; b) Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề). 2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác. ====Điều 37: Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp==== 1. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ nghề. 2. Học sinh học hết chương trình trung cấp chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp. 3. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề. Sinh viên học hết chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề. ===Mục 4:Giáo dục đại học=== ====Điều 38: Giáo dục đại học==== Giáo dục đại học bao gồm: 1. Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; 2. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành; 3. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học; 4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ tương đương với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc biệt. ====Điều 39: Mục tiêu của giáo dục đại học==== 1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. 3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. 4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. 5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn. ====Điều 40: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học==== 1. Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ và công nghệ thông tin với kiến thức chuyên môn và các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn. Đào tạo trình độ thạc sĩ phải bảo đảm cho học viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành của mình. Đào tạo trình độ tiến sĩ phải bảo đảm cho nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản; có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên môn; có đủ năng lực tiến hành độc lập công tác nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong công tác chuyên môn. 2. Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. Phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn. Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn. ====Điều 41: Chương trình, giáo trình giáo dục đại học==== 1. Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác. Trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình, luận văn, luận án đối với đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. 2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo. Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập; bảo đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học. ====Điều 42: Cơ sở giáo dục đại học==== 1. Cơ sở giáo dục đại học bao gồm: a) Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng; b) Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. 2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án; b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ; c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương trình khoa học cấp nhà nước; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học. 3. Mô hình tổ chức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định. ====Điều 43: Văn bằng giáo dục đại học==== 1. Sinh viên học hết chương trình cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng hoặc trường đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng. 2. Sinh viên học hết chương trình đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học. Bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật được gọi là bằng kỹ sư; của ngành kiến trúc là bằng kiến trúc sư; của ngành y, dược là bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, bằng cử nhân; của các ngành khoa học cơ bản, sư phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với các ngành còn lại là bằng tốt nghiệp đại học. 3. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận văn và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng thạc sĩ. 4. Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận án và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học cấp bằng tiến sĩ. 5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học trong nước quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài. 6. Thủ tướng Chính phủ quy định văn bằng tốt nghiệp tương đương trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của một số ngành chuyên môn đặc biệt. ===Mục 5:Giáo dục thường xuyên=== ====Điều 44: Giáo dục thường xuyên==== Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập. ====Điều 45: Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên==== 1. Nội dung giáo dục thường xuyên được thể hiện trong các chương trình sau đây: a) Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; d) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Các hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Vừa làm vừa học; b) Học từ xa; c) Tự học có hướng dẫn. 3. Nội dung giáo dục của các chương trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống. Nội dung giáo dục của chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo quy định tại các điều 29, 35 và 41 của Luật này. 4. Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học. 5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên. ====Điều 46: Cơ sở giáo dục thường xuyên==== 1. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm: a) Trung tâm giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện; b) Trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 2. Chương trình giáo dục thường xuyên còn được thực hiện tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. 3. Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, không thực hiện các chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học. Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này. 4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục tại địa phương là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho việc đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học. ====Điều 47: Văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên==== 1. Học viên học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Trừ trường hợp học viên học hết chương trình trung học cơ sở quy định tại khoản này, học viên theo học chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này nếu có đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp: a) Đăng ký tại một cơ sở giáo dục có thẩm quyền đào tạo ở cấp học và trình độ tương ứng; b) Học hết chương trình, thực hiện đủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập trong chương trình và được cơ sở giáo dục nơi đăng ký xác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục thường xuyên được quy định như thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục quy định tại các điều 31, 37 và 43 của Luật này. 2. Học viên học hết chương trình giáo dục quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 45 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên. ==Chương III:Nhà trường và cơ sở giáo dục khác== ===Mục 1:Tổ chức, hoạt động của nhà trường=== ====Điều 48: Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân==== 1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước. 2. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này. ====Điều 49: Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân==== 1. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. 2. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân. ====Điều 50: Thành lập nhà trường==== 1. Điều kiện thành lập nhà trường bao gồm: a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục; b) Có trường sở, thiết bị và tài chính bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. 2. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này, căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục, ra quyết định thành lập đối với trường công lập hoặc quyết định cho phép thành lập đối với trường dân lập, trường tư thục. ====Điều 51: Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường==== 1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy định như sau: a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú; b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh; c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc; d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng, trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết định đối với trường cao đẳng nghề; đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường đại học. 2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường ở các cấp học khác. ====Điều 52: Điều lệ nhà trường==== 1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và điều lệ nhà trường. 2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường; c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo; d) Nhiệm vụ và quyền của người học; đ) Tổ chức và quản lý nhà trường; e) Tài chính và tài sản của nhà trường; g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền. ====Điều 53: Hội đồng trường==== 1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. 2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây: a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường; b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. 3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường. ====Điều 54: Hiệu trưởng==== 1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học. 3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định. ====Điều 55: Hội đồng tư vấn trong nhà trường==== Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường. ====Điều 56: Tổ chức Đảng trong nhà trường==== Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. ====Điều 57: Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường==== Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này. ===Mục 2:Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường=== ====Điều 58: Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường==== Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; 2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên; 3. Tuyển sinh và quản lý người học; 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; 5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; 6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; 7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; 8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; 9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 59: Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội==== 1. Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 58 của Luật này, đồng thời có các nhiệm vụ sau đây: a) Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; b) Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn sau đây: a) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật; b) Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường; c) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật. ====Điều 60: Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học==== Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các hoạt động sau đây: 1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; 2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng; 3. Tổ chức bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên; 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; 5. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ. ===Mục 3:Các loại trường chuyên biệt=== ====Điều 61: Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học==== 1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. 2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách. ====Điều 62: Trường chuyên, trường năng khiếu==== 1. Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện. Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này. 2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan quyết định ban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho trường chuyên, trường năng khiếu. ====Điều 63: Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật==== 1. Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, hòa nhập với cộng đồng. 2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập. ====Điều 64: Trường giáo dưỡng==== 1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để các đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội. 2. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng. ===Mục 4:Chính sách đối với trường dân lập, trường tư thục=== ====Điều 65: Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục==== 1. Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ. 2. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục. 3. Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường công lập cấp có giá trị pháp lý như nhau. 4. Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ. ====Điều 66: Chế độ tài chính==== 1. Trường dân lập, trường tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán. 2. Thu nhập của trường dân lập, trường tư thục được dùng để chi cho các hoạt động cần thiết của nhà trường, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của nhà trường. Thu nhập còn lại được phân chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp. 3. Trường dân lập, trường tư thục thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính có thẩm quyền ở địa phương. ====Điều 67: Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn==== Tài sản, tài chính của trường dân lập thuộc sở hữu tập thể của cộng đồng dân cư ở cơ sở; tài sản, tài chính của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn. Tài sản, tài chính của trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục được thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của nhà trường. ====Điều 68: Chính sách ưu đãi==== Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo đơn đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng. Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 89 của Luật này. Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục. ===Mục 5:Tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác=== ====Điều 69: Các cơ sở giáo dục khác==== 1. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; c) Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ. 2. Viện nghiên cứu khoa học, khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học để tổ chức đào tạo. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc phối hợp đào tạo của cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. ==Chương IV:Nhà giáo== ===Mục 1:Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo=== ====Điều 70: Nhà giáo==== 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. ====Điều 71: Giáo sư, phó giáo sư==== Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư. ====Điều 72: Nhiệm vụ của nhà giáo==== Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: 1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; 4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 73: Quyền của nhà giáo==== Nhà giáo có những quyền sau đây: 1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; 4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; 5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động. ====Điều 74: Thỉnh giảng==== 1. Cơ sở giáo dục được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng. 2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật này. 3. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. ====Điều 75: Các hành vi nhà giáo không được làm==== Nhà giáo không được có các hành vi sau đây: 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học; 2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học; 3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; 4. ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. ====Điều 76: Ngày Nhà giáo Việt Nam==== Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam . ===Mục 2:Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo=== ====Điều 77: Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo==== 1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học; b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông; d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề; đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp; e) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn. ====Điều 78: Trường sư phạm==== 1. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. 2. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. 3. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành. ====Điều 79: Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học==== Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học được tuyển dụng theo phương thức ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và người có trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên cao đẳng, đại học phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. ===Mục 3:Chính sách đối với nhà giáo=== ====Điều 80: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ==== Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ. ====Điều 81: Tiền lương==== Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. ====Điều 82: Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn==== 1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc các trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 3. Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng thuận lợi đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng này an tâm công tác; tổ chức cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số được học tiếng dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dạy và học. ==Chương V:Người học== ===Mục 1:Nhiệm vụ và quyền của người học=== ====Điều 83: Người học==== 1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm: a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học; c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học; d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ; e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên. 2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này chỉ áp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này. ====Điều 84: Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non==== 1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây: a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập; c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng. 2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non. ====Điều 85: Nhiệm vụ của người học==== Người học có những nhiệm vụ sau đây: 1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước; 3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực; 4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. ====Điều 86: Quyền của người học==== Người học có những quyền sau đây: 1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình; 2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban; 3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định; 4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; 5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học; 7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. ====Điều 87: Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước==== 1. Người học các chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 2. Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này. ====Điều 88: Các hành vi người học không được làm==== Người học không được có các hành vi sau đây: 1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác; 2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; 3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng. ===Mục 2:Chính sách đối với người đọc=== ====Điều 89: Học bổng và trợ cấp xã hội==== 1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật, khuyết tật. 2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập. 3. Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật. ====Điều 90: Chế độ cử tuyển==== 1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo chế độ cử tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này. Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyển sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học. 2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệm đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi học cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp. 3. Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác. ====Điều 91: Tín dụng giáo dục==== Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập. ====Điều 92: Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên==== Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Chính phủ. ==Chương VI:Nhà trường, gia đình và xã hội== ===Điều 93: Trách nhiệm của nhà trường=== Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục khác. ===Điều 94: Trách nhiệm của gia đình=== 1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. 2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. ===Điều 95: Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh=== Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây: 1. Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ; 2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường; 3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ. ===Điều 96: Ban đại diện cha mẹ học sinh=== Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính. ===Điều 97: Trách nhiệm của xã hội=== 1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây: a) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; b) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; c) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; d) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình. 2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 98: Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục=== Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật. ==Chương VII:Quản lý nhà nước về giáo dục== ===Mục 1:Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục=== ====Điều 99: Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục==== Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác; 3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; 4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; 7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; 9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; 10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; 11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. ====Điều 100: Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục==== 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. ===Mục 2:Đầu tư cho giáo dục=== ====Điều 101: Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục==== Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: 1. Ngân sách nhà nước; 2. Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. ====Điều 102: Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục==== 1. Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. 2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 103: Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học==== Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, các công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. ====Điều 104: Khuyến khích đầu tư cho giáo dục==== 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục. 2. Các khoản đầu tư, đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi phí của doanh nghiệp để mở trường, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo với cơ sở giáo dục, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp là các khoản chi phí hợp lý, được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 3. Các khoản đóng góp, tài trợ của cá nhân cho giáo dục được xem xét để miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ. 4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình thức thích hợp. ====Điều 105: Học phí, lệ phí tuyển sinh==== 1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục. Học sinh tiểu học trường công lập không phải đóng học phí. Ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, người học hoặc gia đình người học không phải đóng góp khoản tiền nào khác. 2. Chính phủ quy định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề để quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trung ương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh. ====Điều 106: Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi==== Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. ===Mục 3:Hợp tác quốc tế về giáo dục=== ====Điều 107: Hợp tác quốc tế về giáo dục==== Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi. ====Điều 108: Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài==== 1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. 3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ====Điều 109: Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam==== 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Việc hợp tác đào tạo, mở trường hoặc cơ sở giáo dục khác của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam do Chính phủ quy định. ====Điều 110: Công nhận văn bằng nước ngoài==== 1. Việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế. ===Mục 4:Thanh tra giáo dục=== ====Điều 111: Thanh tra giáo dục==== 1. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. 2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục có những nhiệm vụ sau đây: a) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục; b) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục; c) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đ) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng; e) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 112: Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục==== Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. ====Điều 113: Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục==== 1. Các cơ quan thanh tra giáo dục gồm: a) Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Thanh tra sở giáo dục và đào tạo. 2. Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra. Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra sở giáo dục và đào tạo. Hoạt động thanh tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học do thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. ==Chương VIII:Khen thưởng và xử lý vi phạm== ===Điều 114: Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú=== Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú. ===Điều 115: Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục=== Tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 116: Khen thưởng đối với người học=== Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 117: Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự=== Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được trường đại học tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự theo quy định của Chính phủ. ===Điều 118: Xử lý vi phạm=== 1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: a) Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép; b) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; c) Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục; d) Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép; đ) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; e) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; g) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; h) Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định; i) Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; k) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục. 2. Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. ==Chương IX:Điều khoản thi hành== ===Điều 119: Hiệu lực thi hành=== 1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. 2. Luật này thay thế Luật giáo dục năm 1998. ===Điều 120: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành=== Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] kmghiwobn4u2l6txtht1m2w6vjvd4dm 139974 139970 2022-08-06T04:05:01Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | năm = 2005 | phần = | trước = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998]] | sau = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)]] | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = hết | loại = l | số = 38/2005/QH11 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2005-06-14 | ngày hiệu lực = 2006-01-01 | thay cho = <s>[[Luật số 11/1998/QH10|11/1998/QH10]]</s> | sửa đổi = [[Luật số 44/2009/QH12|44/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] | thay bởi = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Hợp nhất 2009]] }} }} Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về giáo dục. ==Chương I: Những quy định chung== ===Điều 1: Phạm vi điều chỉnh=== Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục. ===Điều 2: Mục tiêu giáo dục=== Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ===Điều 3: Tính chất, nguyên lý giáo dục=== 1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. 2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. ===Điều 4: Hệ thống giáo dục quốc dân=== 1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. 2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. ===Điều 5: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục=== 1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. 2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. ===Điều 6: Chương trình giáo dục=== 1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo. 2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất; kế thừa giữa các cấp học, các trình độ đào tạo và tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. 3. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. 4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ. ===Điều 7: Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ=== 1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả. ===Điều 8: Văn bằng, chứng chỉ=== 1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ. 2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp. ===Điều 9: Phát triển giáo dục=== Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. ===Điều 10: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân=== Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình. ===Điều 11: Phổ cập giáo dục=== 1. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước. 2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. 3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. ===Điều 12: Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục=== Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn. ===Điều 13: Đầu tư cho giáo dục=== Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. ===Điều 14: Quản lý nhà nước về giáo dục=== Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. ===Điều 15: Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo=== Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học. ===Điều 16: Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục=== Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 17: Kiểm định chất lượng giáo dục=== Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. ===Điều 18: Nghiên cứu khoa học=== 1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước. 2. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam . ===Điều 19: Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác=== Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân. ===Điều 20: Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục=== Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội. Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi. ==Chương II:Hệ thống giáo dục quốc dân== ===Mục 1:Giáo dục mầm non=== ====Điều 21: Giáo dục mầm non==== Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. ====Điều 22: Mục tiêu của giáo dục mầm non==== Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. ====Điều 23: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non==== 1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học. 2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ. ====Điều 24: Chương trình giáo dục mầm non==== 1. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non. ====Điều 25: Cơ sở giáo dục mầm non==== Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: 1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; 2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi; 3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. ===Mục 2:Giáo dục phổ thông=== ====Điều 26: Giáo dục phổ thông==== 1. Giáo dục phổ thông bao gồm: a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một. ====Điều 27: Mục tiêu của giáo dục phổ thông==== 1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. 3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. 4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. ====Điều 28: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông==== 1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. 2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. ====Điều 29: Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa==== 1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông. 2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông, duyệt sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa. ====Điều 30: Cơ sở giáo dục phổ thông==== Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: 1. Trường tiểu học; 2. Trường trung học cơ sở; 3. Trường trung học phổ thông; 4. Trường phổ thông có nhiều cấp học; 5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. ====Điều 31: Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông==== 1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học. 2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. 3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. ===Mục 3:Giáo dục nghề nghiệp=== ====Điều 32: Giáo dục nghề nghiệp==== Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: 1. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; 2. Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. ====Điều 33: Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp==== Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo. ====Điều 34: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp==== 1. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo. 2. Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc. ====Điều 35: Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp==== 1. Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên nghiệp, quy định chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp bao gồm cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, trường trung cấp chuyên nghiệp xác định chương trình đào tạo của trường mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề, quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo bao gồm cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các môn học và các kỹ năng nghề, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, cơ sở dạy nghề xác định chương trình dạy nghề của cơ sở mình. 2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn và duyệt để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập. ====Điều 36: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp==== 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: a) Trường trung cấp chuyên nghiệp; b) Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề). 2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác. ====Điều 37: Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp==== 1. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ nghề. 2. Học sinh học hết chương trình trung cấp chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp. 3. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề. Sinh viên học hết chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề. ===Mục 4:Giáo dục đại học=== ====Điều 38: Giáo dục đại học==== Giáo dục đại học bao gồm: 1. Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; 2. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành; 3. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học; 4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ tương đương với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc biệt. ====Điều 39: Mục tiêu của giáo dục đại học==== 1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. 3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. 4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. 5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn. ====Điều 40: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học==== 1. Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ và công nghệ thông tin với kiến thức chuyên môn và các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn. Đào tạo trình độ thạc sĩ phải bảo đảm cho học viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành của mình. Đào tạo trình độ tiến sĩ phải bảo đảm cho nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản; có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên môn; có đủ năng lực tiến hành độc lập công tác nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong công tác chuyên môn. 2. Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. Phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn. Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn. ====Điều 41: Chương trình, giáo trình giáo dục đại học==== 1. Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác. Trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình, luận văn, luận án đối với đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. 2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo. Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập; bảo đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học. ====Điều 42: Cơ sở giáo dục đại học==== 1. Cơ sở giáo dục đại học bao gồm: a) Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng; b) Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. 2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án; b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ; c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương trình khoa học cấp nhà nước; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học. 3. Mô hình tổ chức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định. ====Điều 43: Văn bằng giáo dục đại học==== 1. Sinh viên học hết chương trình cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng hoặc trường đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng. 2. Sinh viên học hết chương trình đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học. Bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật được gọi là bằng kỹ sư; của ngành kiến trúc là bằng kiến trúc sư; của ngành y, dược là bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, bằng cử nhân; của các ngành khoa học cơ bản, sư phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với các ngành còn lại là bằng tốt nghiệp đại học. 3. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận văn và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng thạc sĩ. 4. Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận án và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học cấp bằng tiến sĩ. 5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học trong nước quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài. 6. Thủ tướng Chính phủ quy định văn bằng tốt nghiệp tương đương trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của một số ngành chuyên môn đặc biệt. ===Mục 5:Giáo dục thường xuyên=== ====Điều 44: Giáo dục thường xuyên==== Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập. ====Điều 45: Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên==== 1. Nội dung giáo dục thường xuyên được thể hiện trong các chương trình sau đây: a) Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; d) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Các hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Vừa làm vừa học; b) Học từ xa; c) Tự học có hướng dẫn. 3. Nội dung giáo dục của các chương trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống. Nội dung giáo dục của chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo quy định tại các điều 29, 35 và 41 của Luật này. 4. Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học. 5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên. ====Điều 46: Cơ sở giáo dục thường xuyên==== 1. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm: a) Trung tâm giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện; b) Trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 2. Chương trình giáo dục thường xuyên còn được thực hiện tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. 3. Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, không thực hiện các chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học. Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này. 4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục tại địa phương là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho việc đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học. ====Điều 47: Văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên==== 1. Học viên học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Trừ trường hợp học viên học hết chương trình trung học cơ sở quy định tại khoản này, học viên theo học chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này nếu có đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp: a) Đăng ký tại một cơ sở giáo dục có thẩm quyền đào tạo ở cấp học và trình độ tương ứng; b) Học hết chương trình, thực hiện đủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập trong chương trình và được cơ sở giáo dục nơi đăng ký xác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục thường xuyên được quy định như thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục quy định tại các điều 31, 37 và 43 của Luật này. 2. Học viên học hết chương trình giáo dục quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 45 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên. ==Chương III:Nhà trường và cơ sở giáo dục khác== ===Mục 1:Tổ chức, hoạt động của nhà trường=== ====Điều 48: Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân==== 1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước. 2. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này. ====Điều 49: Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân==== 1. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. 2. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân. ====Điều 50: Thành lập nhà trường==== 1. Điều kiện thành lập nhà trường bao gồm: a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục; b) Có trường sở, thiết bị và tài chính bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. 2. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này, căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục, ra quyết định thành lập đối với trường công lập hoặc quyết định cho phép thành lập đối với trường dân lập, trường tư thục. ====Điều 51: Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường==== 1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy định như sau: a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú; b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh; c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc; d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng, trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết định đối với trường cao đẳng nghề; đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường đại học. 2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường ở các cấp học khác. ====Điều 52: Điều lệ nhà trường==== 1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và điều lệ nhà trường. 2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường; c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo; d) Nhiệm vụ và quyền của người học; đ) Tổ chức và quản lý nhà trường; e) Tài chính và tài sản của nhà trường; g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền. ====Điều 53: Hội đồng trường==== 1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. 2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây: a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường; b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. 3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường. ====Điều 54: Hiệu trưởng==== 1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học. 3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định. ====Điều 55: Hội đồng tư vấn trong nhà trường==== Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường. ====Điều 56: Tổ chức Đảng trong nhà trường==== Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. ====Điều 57: Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường==== Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này. ===Mục 2:Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường=== ====Điều 58: Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường==== Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; 2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên; 3. Tuyển sinh và quản lý người học; 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; 5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; 6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; 7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; 8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; 9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 59: Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội==== 1. Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 58 của Luật này, đồng thời có các nhiệm vụ sau đây: a) Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; b) Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn sau đây: a) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật; b) Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường; c) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật. ====Điều 60: Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học==== Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các hoạt động sau đây: 1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; 2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng; 3. Tổ chức bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên; 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; 5. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ. ===Mục 3:Các loại trường chuyên biệt=== ====Điều 61: Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học==== 1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. 2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách. ====Điều 62: Trường chuyên, trường năng khiếu==== 1. Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện. Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này. 2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan quyết định ban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho trường chuyên, trường năng khiếu. ====Điều 63: Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật==== 1. Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, hòa nhập với cộng đồng. 2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập. ====Điều 64: Trường giáo dưỡng==== 1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để các đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội. 2. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng. ===Mục 4:Chính sách đối với trường dân lập, trường tư thục=== ====Điều 65: Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục==== 1. Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ. 2. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục. 3. Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường công lập cấp có giá trị pháp lý như nhau. 4. Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ. ====Điều 66: Chế độ tài chính==== 1. Trường dân lập, trường tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán. 2. Thu nhập của trường dân lập, trường tư thục được dùng để chi cho các hoạt động cần thiết của nhà trường, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của nhà trường. Thu nhập còn lại được phân chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp. 3. Trường dân lập, trường tư thục thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính có thẩm quyền ở địa phương. ====Điều 67: Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn==== Tài sản, tài chính của trường dân lập thuộc sở hữu tập thể của cộng đồng dân cư ở cơ sở; tài sản, tài chính của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn. Tài sản, tài chính của trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục được thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của nhà trường. ====Điều 68: Chính sách ưu đãi==== Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo đơn đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng. Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 89 của Luật này. Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục. ===Mục 5:Tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác=== ====Điều 69: Các cơ sở giáo dục khác==== 1. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; c) Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ. 2. Viện nghiên cứu khoa học, khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học để tổ chức đào tạo. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc phối hợp đào tạo của cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. ==Chương IV:Nhà giáo== ===Mục 1:Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo=== ====Điều 70: Nhà giáo==== 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. ====Điều 71: Giáo sư, phó giáo sư==== Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư. ====Điều 72: Nhiệm vụ của nhà giáo==== Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: 1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; 4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 73: Quyền của nhà giáo==== Nhà giáo có những quyền sau đây: 1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; 4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; 5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động. ====Điều 74: Thỉnh giảng==== 1. Cơ sở giáo dục được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng. 2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật này. 3. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. ====Điều 75: Các hành vi nhà giáo không được làm==== Nhà giáo không được có các hành vi sau đây: 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học; 2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học; 3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; 4. ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. ====Điều 76: Ngày Nhà giáo Việt Nam==== Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam . ===Mục 2:Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo=== ====Điều 77: Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo==== 1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học; b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông; d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề; đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp; e) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn. ====Điều 78: Trường sư phạm==== 1. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. 2. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. 3. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành. ====Điều 79: Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học==== Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học được tuyển dụng theo phương thức ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và người có trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên cao đẳng, đại học phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. ===Mục 3:Chính sách đối với nhà giáo=== ====Điều 80: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ==== Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ. ====Điều 81: Tiền lương==== Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. ====Điều 82: Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn==== 1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc các trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 3. Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng thuận lợi đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng này an tâm công tác; tổ chức cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số được học tiếng dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dạy và học. ==Chương V:Người học== ===Mục 1:Nhiệm vụ và quyền của người học=== ====Điều 83: Người học==== 1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm: a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học; c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học; d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ; e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên. 2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này chỉ áp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này. ====Điều 84: Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non==== 1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây: a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập; c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng. 2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non. ====Điều 85: Nhiệm vụ của người học==== Người học có những nhiệm vụ sau đây: 1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước; 3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực; 4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. ====Điều 86: Quyền của người học==== Người học có những quyền sau đây: 1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình; 2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban; 3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định; 4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; 5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học; 7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. ====Điều 87: Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước==== 1. Người học các chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 2. Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này. ====Điều 88: Các hành vi người học không được làm==== Người học không được có các hành vi sau đây: 1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác; 2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; 3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng. ===Mục 2:Chính sách đối với người đọc=== ====Điều 89: Học bổng và trợ cấp xã hội==== 1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật, khuyết tật. 2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập. 3. Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật. ====Điều 90: Chế độ cử tuyển==== 1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo chế độ cử tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này. Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyển sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học. 2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệm đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi học cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp. 3. Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác. ====Điều 91: Tín dụng giáo dục==== Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập. ====Điều 92: Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên==== Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Chính phủ. ==Chương VI:Nhà trường, gia đình và xã hội== ===Điều 93: Trách nhiệm của nhà trường=== Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục khác. ===Điều 94: Trách nhiệm của gia đình=== 1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. 2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. ===Điều 95: Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh=== Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây: 1. Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ; 2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường; 3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ. ===Điều 96: Ban đại diện cha mẹ học sinh=== Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính. ===Điều 97: Trách nhiệm của xã hội=== 1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây: a) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; b) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; c) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; d) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình. 2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 98: Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục=== Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật. ==Chương VII:Quản lý nhà nước về giáo dục== ===Mục 1:Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục=== ====Điều 99: Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục==== Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác; 3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; 4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; 7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; 9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; 10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; 11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. ====Điều 100: Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục==== 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. ===Mục 2:Đầu tư cho giáo dục=== ====Điều 101: Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục==== Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: 1. Ngân sách nhà nước; 2. Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. ====Điều 102: Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục==== 1. Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. 2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 103: Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học==== Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, các công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. ====Điều 104: Khuyến khích đầu tư cho giáo dục==== 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục. 2. Các khoản đầu tư, đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi phí của doanh nghiệp để mở trường, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo với cơ sở giáo dục, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp là các khoản chi phí hợp lý, được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 3. Các khoản đóng góp, tài trợ của cá nhân cho giáo dục được xem xét để miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ. 4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình thức thích hợp. ====Điều 105: Học phí, lệ phí tuyển sinh==== 1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục. Học sinh tiểu học trường công lập không phải đóng học phí. Ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, người học hoặc gia đình người học không phải đóng góp khoản tiền nào khác. 2. Chính phủ quy định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề để quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trung ương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh. ====Điều 106: Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi==== Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. ===Mục 3:Hợp tác quốc tế về giáo dục=== ====Điều 107: Hợp tác quốc tế về giáo dục==== Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi. ====Điều 108: Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài==== 1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. 3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ====Điều 109: Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam==== 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Việc hợp tác đào tạo, mở trường hoặc cơ sở giáo dục khác của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam do Chính phủ quy định. ====Điều 110: Công nhận văn bằng nước ngoài==== 1. Việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế. ===Mục 4:Thanh tra giáo dục=== ====Điều 111: Thanh tra giáo dục==== 1. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. 2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục có những nhiệm vụ sau đây: a) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục; b) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục; c) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đ) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng; e) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 112: Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục==== Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. ====Điều 113: Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục==== 1. Các cơ quan thanh tra giáo dục gồm: a) Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Thanh tra sở giáo dục và đào tạo. 2. Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra. Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra sở giáo dục và đào tạo. Hoạt động thanh tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học do thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. ==Chương VIII:Khen thưởng và xử lý vi phạm== ===Điều 114: Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú=== Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú. ===Điều 115: Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục=== Tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 116: Khen thưởng đối với người học=== Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 117: Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự=== Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được trường đại học tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự theo quy định của Chính phủ. ===Điều 118: Xử lý vi phạm=== 1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: a) Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép; b) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; c) Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục; d) Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép; đ) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; e) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; g) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; h) Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định; i) Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; k) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục. 2. Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. ==Chương IX:Điều khoản thi hành== ===Điều 119: Hiệu lực thi hành=== 1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. 2. Luật này thay thế Luật giáo dục năm 1998. ===Điều 120: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành=== Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] jastulz54290o2bnzybe5ds94kmj2qn Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 0 12166 139998 105304 2022-08-06T04:22:46Z Vinhtantran 484 Vinhtantran đã đổi [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] thành [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] (đã tắt đổi hướng): thêm năm wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | năm = 2005 | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = | ghi chú = Luật này được ban hành ngày 09 tháng 12 năm 2005 và vẫn còn hiệu lực. }} Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về thanh niên. ==Chương I:Những quy định chung== ===Điều 1: Thanh niên=== Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. ===Điều 2: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng=== 1. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên. 2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, cá nhân). 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến thanh niên Việt Nam cũng áp dụng theo quy định của Luật này; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. ===Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên=== 1. Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này. 2. Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. ===Điều 4: Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên=== 1. Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội. 2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 3. Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên. ===Điều 5: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên=== 1. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên bao gồm: a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên; b) Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên; c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; d) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên được quy định như sau: a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên; b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; c) Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. ===Điều 6: Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam=== Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên. Tổ chức, hoạt động của Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định. ===Điều 7: Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên=== 1. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên với các nước, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế. 2. Nội dung hợp tác quốc tế về công tác thanh niên bao gồm: a) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công tác thanh niên; b) Tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về công tác thanh niên; c) Giao lưu thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh niên. ===Điều 8: Các hành vi bị nghiêm cấm=== 1. Nghiêm cấm thanh niên thực hiện các hành vi sau đây: a) Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; b) Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác; c) Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại; d) Gây rối trật tự công cộng. 2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc thanh niên thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. ==Chương II:Quyền và nghĩa vụ của thanh niên== ===Điều 9: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập=== 1. Được học tập và bình đẳng về cơ hội học tập. 2. Tích cực học tập hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục và vươn lên học tập ở trình độ cao hơn; thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp; tham gia xây dựng môi trường văn hoá học đường; trung thực trong học tập. 3. Xung kích tham gia các chương trình phát triển giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập. ===Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lao động=== 1. Lao động để lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, góp phần xây dựng đất nước. 2. Chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. 3. Rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ. 4. Xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. ===Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc=== 1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên. 2. Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phòng; thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật. 3. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn bí mật quốc gia, xung kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. ===Điều 12: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ tài nguyên, môi trường=== 1. Được nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. 2. Trung thực và có tinh thần hợp tác trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. 3. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên; đấu tranh chống các hành vi huỷ hoại tài nguyên, môi trường. ===Điều 13: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí=== 1. Được tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí lành mạnh. 2. Thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong, hành vi ứng xử văn hoá; thực hiện nếp sống văn minh. 3. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ di sản văn hoá; tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hoá cộng đồng. ===Điều 14: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ sức khoẻ, hoạt động thể dục, thể thao=== 1. Được bảo vệ, chăm sóc, hướng dẫn nâng cao sức khoẻ, kỹ năng sống lành mạnh, phòng ngừa bệnh tật. 2. Được chăm lo phát triển thể chất; tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể. 3. Phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma tuý và các tệ nạn xã hội khác. ===Điều 15: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hôn nhân và gia đình=== 1. Được giáo dục kiến thức về hôn nhân và gia đình, thực hiện hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, xây dựng gia đình hạnh phúc. 2. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; kính trọng ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi; chăm sóc, giáo dục con, em trong gia đình. 3. Gương mẫu thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình, về dân số và kế hoạch hoá gia đình. ===Điều 16: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong quản lý nhà nước và xã hội=== 1. Nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 2. Được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác. 3. Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. ==Chương III:Trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên== ===Điều 17: Trong học tập và hoạt động khoa học, công nghệ=== 1. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, được học nghề, có cơ hội vươn lên học tập ở trình độ cao hơn; miễn, giảm học phí, cấp học bổng, cho vay tín dụng để thanh niên học tập; cấp sách giáo khoa, hỗ trợ về đời sống cho thanh niên của hộ nghèo hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, hỗ trợ thực hiện các ý tưởng sáng tạo trong hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích sự đóng góp của tổ chức, cá nhân giúp đỡ thanh niên trong học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Nhà trường có trách nhiệm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; giáo dục hướng nghiệp, nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học cho thanh niên. 3. Gia đình có trách nhiệm chăm lo cho thanh niên học tập, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, phát triển tài năng; phối hợp với nhà trường giáo dục thái độ học tập đúng đắn, rèn luyện nền nếp học tập và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. ===Điều 18: Trong lao động=== 1. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm. 2. Nhà nước có cơ chế, chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chương trình, dự án khác để thanh niên có điều kiện phấn đấu, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp. 3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao động trẻ. 4. Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên có việc làm. ===Điều 19: Trong bảo vệ Tổ quốc=== 1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho thanh niên được giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng của mình và gia đình có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình huấn luyện quân sự phổ thông, làm tròn nghĩa vụ quân sự, quân dự bị động viên và tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật. ===Điều 20: Trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí=== 1. Nhà nước có chính sách phát triển và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của thanh niên; hỗ trợ thanh niên trong hoạt động sáng tạo văn hoá, nghệ thuật; tạo điều kiện cho thanh niên giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. 2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí cho thanh niên. Không được sử dụng các cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí dành cho thanh niên vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của thanh niên. 3. Gia đình có trách nhiệm giáo dục nhân cách, xây dựng lối sống văn hoá, hướng dẫn phòng, chống tệ nạn xã hội cho thanh niên. ===Điều 21: Trong bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục, thể thao=== 1. Nhà nước có chính sách đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng các cơ sở y tế, cơ sở hoạt động thể dục, thể thao; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho thanh niên, tổ chức tư vấn cho thanh niên về dinh dưỡng, sức khoẻ tinh thần, sức khoẻ sinh sản, kỹ năng sống, phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác. 2. Gia đình có trách nhiệm chăm sóc nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất cho thanh niên, khuyến khích thanh niên luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện nếp sống vệ sinh, lành mạnh. 3. Các tổ chức thanh niên có trách nhiệm vận động thanh niên không nghiện rượu, không say rượu, không hút thuốc lá. ===Điều 22: Trong hôn nhân và gia đình=== 1. Gia đình có trách nhiệm tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục tình bạn, tình yêu và các kỹ năng cần thiết để thanh niên tổ chức cuộc sống gia đình. 2. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển các hoạt động tư vấn về tình yêu, hôn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch hoá gia đình cho thanh niên. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh niên phối hợp với nhà trường, gia đình tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện hôn nhân tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc. ===Điều 23: Trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội=== 1. Nhà nước có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng thanh niên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia quản lý nhà nước và xã hội. 2. Các cơ quan, tổ chức trước khi quyết định những chủ trương, chính sách liên quan đến thanh niên có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh niên. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan nhà nước giải quyết, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển. ===Điều 24: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên dân tộc thiểu số=== 1. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học; thực hiện chính sách cử tuyển bảo đảm đúng đối tượng và yêu cầu về ngành, nghề cần đào tạo; miễn, giảm học phí, cấp sách giáo khoa và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin. 2. Khuyến khích và hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu. 3. Ưu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm và cho vay vốn phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phát huy tính năng động của thanh niên dân tộc thiểu số trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống. 4. Đào tạo, bồi dưỡng thanh niên ưu tú người dân tộc thiểu số để tạo nguồn cán bộ quản lý, lãnh đạo. ===Điều 25: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên xung phong=== 1. Nhà nước có cơ chế, chính sách phát huy vai trò xung kích của lực lượng thanh niên xung phong thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng, lĩnh vực khó khăn, các nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước; bảo đảm các điều kiện để lực lượng thanh niên xung phong hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 2. Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây đối với cán bộ, đội viên thanh niên xung phong: a) Miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích; tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình khi đang làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Được công nhận là liệt sĩ, hưởng chính sách như thương binh trong trường hợp đang làm nhiệm vụ mà hy sinh hoặc bị thương theo quy định của pháp luật; c) Tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, bảo vệ sức khoẻ; ưu tiên giải quyết việc làm sau khi hoàn thành nhiệm vụ. ===Điều 26: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên có tài năng=== 1. Nhà nước có cơ chế, chính sách để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những thanh niên có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, an ninh, quốc phòng, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao để trở thành những người tài năng. 2. Tôn vinh và tạo điều kiện cho thanh niên tài năng phát triển và làm việc để phát huy khả năng đóng góp cho đất nước. ===Điều 27: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên khuyết tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo=== 1. Có chính sách cho thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật được học văn hoá, học nghề, giải quyết việc làm phù hợp, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; được miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục công lập; được miễn, giảm viện phí khi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Nhà nước; tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, thể thao. 2. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo được tạo điều kiện chữa bệnh, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, học văn hoá, học nghề, giải quyết việc làm, xoá bỏ mặc cảm vươn lên hoà nhập cộng đồng. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS không có nơi nương tựa hoặc gia đình không có điều kiện chăm sóc được tổ chức chăm sóc tại các cơ sở do Nhà nước, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật. 3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia chăm sóc, giúp đỡ thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo hoà nhập cộng đồng. ==Chương IV:Trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, bồi dưỡng thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi== ===Điều 28: Trách nhiệm của Nhà nước=== 1. Có chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện học nghề, lựa chọn việc làm, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với khả năng và lứa tuổi; miễn, giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng. 2. Bảo vệ thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi không bị xâm hại tình dục và không bị lạm dụng sức lao động. 3. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho những thanh niên này phát triển lành mạnh. ===Điều 29: Trách nhiệm của gia đình=== 1. Chăm sóc, bảo vệ, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, học nghề, định hướng nghề nghiệp, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi. 2. Cha mẹ và các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển toàn diện nhân cách của thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi. 3. Có trách nhiệm quản lý, giáo dục thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi không tự ý bỏ học, bỏ nhà, sống lang thang; không hút thuốc lá, uống rượu và đồ uống có nồng độ cồn từ 14% trở lên; phòng, chống tệ nạn xã hội và không vi phạm pháp luật. ===Điều 30: Trách nhiệm của nhà trường=== 1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi say mê học tập, ham hiểu biết, tích cực rèn luyện đạo đức, lối sống. 2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục thể chất và thẩm mỹ; hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình bạn, tình yêu, kỹ năng phòng chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi. 3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, gia đình tạo điều kiện cho học sinh tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khoá khác. ===Điều 31: Áp dụng Công ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi=== Nhà nước thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê chuẩn áp dụng đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam. ==Chương V:Tổ chức thanh niên== ===Điều 32: Tổ chức thanh niên=== 1. Tổ chức thanh niên là tổ chức tự nguyện của thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Tổ chức thanh niên bao gồm Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của tổ chức và trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. ===Điều 33: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh=== Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên; tổ chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. ===Điều 34: Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam=== Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên và các tổ chức thanh niên, nhằm đoàn kết tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên. ==Chương VI:Điều khoản thi hành== ===Điều 35: Hiệu lực thi hành=== Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. ===Điều 36: Hướng dẫn thi hành=== Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. {{Luật pháp Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] sgf30qhvypay1robd9j7gongtgb8pkk 140009 139998 2022-08-06T04:27:26Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | năm = 2005 | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020]] | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = hết | loại = l | số = 53/2005/QH11 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2005-11-29 | ngày hiệu lực = 2006-07-01 | thay cho = - | sửa đổi = - | thay bởi = [[Luật số 57/2020/QH14|57/2020/QH14]] }} }} Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về thanh niên. ==Chương I:Những quy định chung== ===Điều 1: Thanh niên=== Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. ===Điều 2: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng=== 1. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên. 2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, cá nhân). 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến thanh niên Việt Nam cũng áp dụng theo quy định của Luật này; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. ===Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên=== 1. Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này. 2. Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. ===Điều 4: Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên=== 1. Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội. 2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 3. Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên. ===Điều 5: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên=== 1. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên bao gồm: a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên; b) Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên; c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; d) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên được quy định như sau: a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên; b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; c) Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. ===Điều 6: Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam=== Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên. Tổ chức, hoạt động của Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định. ===Điều 7: Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên=== 1. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên với các nước, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế. 2. Nội dung hợp tác quốc tế về công tác thanh niên bao gồm: a) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công tác thanh niên; b) Tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về công tác thanh niên; c) Giao lưu thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh niên. ===Điều 8: Các hành vi bị nghiêm cấm=== 1. Nghiêm cấm thanh niên thực hiện các hành vi sau đây: a) Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; b) Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác; c) Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại; d) Gây rối trật tự công cộng. 2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc thanh niên thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. ==Chương II:Quyền và nghĩa vụ của thanh niên== ===Điều 9: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập=== 1. Được học tập và bình đẳng về cơ hội học tập. 2. Tích cực học tập hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục và vươn lên học tập ở trình độ cao hơn; thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp; tham gia xây dựng môi trường văn hoá học đường; trung thực trong học tập. 3. Xung kích tham gia các chương trình phát triển giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập. ===Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lao động=== 1. Lao động để lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, góp phần xây dựng đất nước. 2. Chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. 3. Rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ. 4. Xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. ===Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc=== 1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên. 2. Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phòng; thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật. 3. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn bí mật quốc gia, xung kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. ===Điều 12: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ tài nguyên, môi trường=== 1. Được nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. 2. Trung thực và có tinh thần hợp tác trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. 3. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên; đấu tranh chống các hành vi huỷ hoại tài nguyên, môi trường. ===Điều 13: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí=== 1. Được tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí lành mạnh. 2. Thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong, hành vi ứng xử văn hoá; thực hiện nếp sống văn minh. 3. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ di sản văn hoá; tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hoá cộng đồng. ===Điều 14: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ sức khoẻ, hoạt động thể dục, thể thao=== 1. Được bảo vệ, chăm sóc, hướng dẫn nâng cao sức khoẻ, kỹ năng sống lành mạnh, phòng ngừa bệnh tật. 2. Được chăm lo phát triển thể chất; tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể. 3. Phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma tuý và các tệ nạn xã hội khác. ===Điều 15: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hôn nhân và gia đình=== 1. Được giáo dục kiến thức về hôn nhân và gia đình, thực hiện hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, xây dựng gia đình hạnh phúc. 2. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; kính trọng ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi; chăm sóc, giáo dục con, em trong gia đình. 3. Gương mẫu thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình, về dân số và kế hoạch hoá gia đình. ===Điều 16: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong quản lý nhà nước và xã hội=== 1. Nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 2. Được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác. 3. Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. ==Chương III:Trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên== ===Điều 17: Trong học tập và hoạt động khoa học, công nghệ=== 1. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, được học nghề, có cơ hội vươn lên học tập ở trình độ cao hơn; miễn, giảm học phí, cấp học bổng, cho vay tín dụng để thanh niên học tập; cấp sách giáo khoa, hỗ trợ về đời sống cho thanh niên của hộ nghèo hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, hỗ trợ thực hiện các ý tưởng sáng tạo trong hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích sự đóng góp của tổ chức, cá nhân giúp đỡ thanh niên trong học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Nhà trường có trách nhiệm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; giáo dục hướng nghiệp, nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học cho thanh niên. 3. Gia đình có trách nhiệm chăm lo cho thanh niên học tập, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, phát triển tài năng; phối hợp với nhà trường giáo dục thái độ học tập đúng đắn, rèn luyện nền nếp học tập và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. ===Điều 18: Trong lao động=== 1. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm. 2. Nhà nước có cơ chế, chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chương trình, dự án khác để thanh niên có điều kiện phấn đấu, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp. 3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao động trẻ. 4. Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên có việc làm. ===Điều 19: Trong bảo vệ Tổ quốc=== 1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho thanh niên được giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng của mình và gia đình có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình huấn luyện quân sự phổ thông, làm tròn nghĩa vụ quân sự, quân dự bị động viên và tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật. ===Điều 20: Trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí=== 1. Nhà nước có chính sách phát triển và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của thanh niên; hỗ trợ thanh niên trong hoạt động sáng tạo văn hoá, nghệ thuật; tạo điều kiện cho thanh niên giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. 2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí cho thanh niên. Không được sử dụng các cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí dành cho thanh niên vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của thanh niên. 3. Gia đình có trách nhiệm giáo dục nhân cách, xây dựng lối sống văn hoá, hướng dẫn phòng, chống tệ nạn xã hội cho thanh niên. ===Điều 21: Trong bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục, thể thao=== 1. Nhà nước có chính sách đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng các cơ sở y tế, cơ sở hoạt động thể dục, thể thao; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho thanh niên, tổ chức tư vấn cho thanh niên về dinh dưỡng, sức khoẻ tinh thần, sức khoẻ sinh sản, kỹ năng sống, phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác. 2. Gia đình có trách nhiệm chăm sóc nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất cho thanh niên, khuyến khích thanh niên luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện nếp sống vệ sinh, lành mạnh. 3. Các tổ chức thanh niên có trách nhiệm vận động thanh niên không nghiện rượu, không say rượu, không hút thuốc lá. ===Điều 22: Trong hôn nhân và gia đình=== 1. Gia đình có trách nhiệm tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục tình bạn, tình yêu và các kỹ năng cần thiết để thanh niên tổ chức cuộc sống gia đình. 2. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển các hoạt động tư vấn về tình yêu, hôn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch hoá gia đình cho thanh niên. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh niên phối hợp với nhà trường, gia đình tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện hôn nhân tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc. ===Điều 23: Trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội=== 1. Nhà nước có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng thanh niên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia quản lý nhà nước và xã hội. 2. Các cơ quan, tổ chức trước khi quyết định những chủ trương, chính sách liên quan đến thanh niên có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh niên. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan nhà nước giải quyết, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển. ===Điều 24: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên dân tộc thiểu số=== 1. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học; thực hiện chính sách cử tuyển bảo đảm đúng đối tượng và yêu cầu về ngành, nghề cần đào tạo; miễn, giảm học phí, cấp sách giáo khoa và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin. 2. Khuyến khích và hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu. 3. Ưu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm và cho vay vốn phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phát huy tính năng động của thanh niên dân tộc thiểu số trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống. 4. Đào tạo, bồi dưỡng thanh niên ưu tú người dân tộc thiểu số để tạo nguồn cán bộ quản lý, lãnh đạo. ===Điều 25: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên xung phong=== 1. Nhà nước có cơ chế, chính sách phát huy vai trò xung kích của lực lượng thanh niên xung phong thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng, lĩnh vực khó khăn, các nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước; bảo đảm các điều kiện để lực lượng thanh niên xung phong hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 2. Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây đối với cán bộ, đội viên thanh niên xung phong: a) Miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích; tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình khi đang làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Được công nhận là liệt sĩ, hưởng chính sách như thương binh trong trường hợp đang làm nhiệm vụ mà hy sinh hoặc bị thương theo quy định của pháp luật; c) Tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, bảo vệ sức khoẻ; ưu tiên giải quyết việc làm sau khi hoàn thành nhiệm vụ. ===Điều 26: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên có tài năng=== 1. Nhà nước có cơ chế, chính sách để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những thanh niên có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, an ninh, quốc phòng, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao để trở thành những người tài năng. 2. Tôn vinh và tạo điều kiện cho thanh niên tài năng phát triển và làm việc để phát huy khả năng đóng góp cho đất nước. ===Điều 27: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên khuyết tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo=== 1. Có chính sách cho thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật được học văn hoá, học nghề, giải quyết việc làm phù hợp, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; được miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục công lập; được miễn, giảm viện phí khi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Nhà nước; tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, thể thao. 2. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo được tạo điều kiện chữa bệnh, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, học văn hoá, học nghề, giải quyết việc làm, xoá bỏ mặc cảm vươn lên hoà nhập cộng đồng. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS không có nơi nương tựa hoặc gia đình không có điều kiện chăm sóc được tổ chức chăm sóc tại các cơ sở do Nhà nước, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật. 3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia chăm sóc, giúp đỡ thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo hoà nhập cộng đồng. ==Chương IV:Trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, bồi dưỡng thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi== ===Điều 28: Trách nhiệm của Nhà nước=== 1. Có chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện học nghề, lựa chọn việc làm, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với khả năng và lứa tuổi; miễn, giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng. 2. Bảo vệ thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi không bị xâm hại tình dục và không bị lạm dụng sức lao động. 3. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho những thanh niên này phát triển lành mạnh. ===Điều 29: Trách nhiệm của gia đình=== 1. Chăm sóc, bảo vệ, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, học nghề, định hướng nghề nghiệp, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi. 2. Cha mẹ và các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển toàn diện nhân cách của thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi. 3. Có trách nhiệm quản lý, giáo dục thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi không tự ý bỏ học, bỏ nhà, sống lang thang; không hút thuốc lá, uống rượu và đồ uống có nồng độ cồn từ 14% trở lên; phòng, chống tệ nạn xã hội và không vi phạm pháp luật. ===Điều 30: Trách nhiệm của nhà trường=== 1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi say mê học tập, ham hiểu biết, tích cực rèn luyện đạo đức, lối sống. 2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục thể chất và thẩm mỹ; hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình bạn, tình yêu, kỹ năng phòng chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi. 3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, gia đình tạo điều kiện cho học sinh tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khoá khác. ===Điều 31: Áp dụng Công ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi=== Nhà nước thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê chuẩn áp dụng đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam. ==Chương V:Tổ chức thanh niên== ===Điều 32: Tổ chức thanh niên=== 1. Tổ chức thanh niên là tổ chức tự nguyện của thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Tổ chức thanh niên bao gồm Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của tổ chức và trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. ===Điều 33: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh=== Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên; tổ chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. ===Điều 34: Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam=== Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên và các tổ chức thanh niên, nhằm đoàn kết tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên. ==Chương VI:Điều khoản thi hành== ===Điều 35: Hiệu lực thi hành=== Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. ===Điều 36: Hướng dẫn thi hành=== Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. {{Luật pháp Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] q290uoq1vxk9b5ofqb8rokq4bm5jtou 140013 140009 2022-08-06T04:29:21Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | năm = 2005 | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020]] | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = hết | loại = l | số = 53/2005/QH11 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2005-11-29 | ngày hiệu lực = 2006-07-01 | thay cho = - | sửa đổi = - | thay bởi = [[Luật số 57/2020/QH14|57/2020/QH14]] }} }} Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về thanh niên. ==Chương I:Những quy định chung== ===Điều 1: Thanh niên=== Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. ===Điều 2: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng=== 1. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên. 2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, cá nhân). 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến thanh niên Việt Nam cũng áp dụng theo quy định của Luật này; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. ===Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên=== 1. Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này. 2. Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. ===Điều 4: Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên=== 1. Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội. 2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 3. Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên. ===Điều 5: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên=== 1. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên bao gồm: a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên; b) Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên; c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; d) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên được quy định như sau: a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên; b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; c) Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. ===Điều 6: Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam=== Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên. Tổ chức, hoạt động của Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định. ===Điều 7: Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên=== 1. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên với các nước, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế. 2. Nội dung hợp tác quốc tế về công tác thanh niên bao gồm: a) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công tác thanh niên; b) Tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về công tác thanh niên; c) Giao lưu thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh niên. ===Điều 8: Các hành vi bị nghiêm cấm=== 1. Nghiêm cấm thanh niên thực hiện các hành vi sau đây: a) Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; b) Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác; c) Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại; d) Gây rối trật tự công cộng. 2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc thanh niên thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. ==Chương II:Quyền và nghĩa vụ của thanh niên== ===Điều 9: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập=== 1. Được học tập và bình đẳng về cơ hội học tập. 2. Tích cực học tập hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục và vươn lên học tập ở trình độ cao hơn; thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp; tham gia xây dựng môi trường văn hoá học đường; trung thực trong học tập. 3. Xung kích tham gia các chương trình phát triển giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập. ===Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lao động=== 1. Lao động để lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, góp phần xây dựng đất nước. 2. Chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. 3. Rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ. 4. Xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. ===Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc=== 1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên. 2. Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phòng; thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật. 3. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn bí mật quốc gia, xung kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. ===Điều 12: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ tài nguyên, môi trường=== 1. Được nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. 2. Trung thực và có tinh thần hợp tác trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. 3. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên; đấu tranh chống các hành vi huỷ hoại tài nguyên, môi trường. ===Điều 13: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí=== 1. Được tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí lành mạnh. 2. Thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong, hành vi ứng xử văn hoá; thực hiện nếp sống văn minh. 3. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ di sản văn hoá; tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hoá cộng đồng. ===Điều 14: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ sức khoẻ, hoạt động thể dục, thể thao=== 1. Được bảo vệ, chăm sóc, hướng dẫn nâng cao sức khoẻ, kỹ năng sống lành mạnh, phòng ngừa bệnh tật. 2. Được chăm lo phát triển thể chất; tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể. 3. Phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma tuý và các tệ nạn xã hội khác. ===Điều 15: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hôn nhân và gia đình=== 1. Được giáo dục kiến thức về hôn nhân và gia đình, thực hiện hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, xây dựng gia đình hạnh phúc. 2. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; kính trọng ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi; chăm sóc, giáo dục con, em trong gia đình. 3. Gương mẫu thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình, về dân số và kế hoạch hoá gia đình. ===Điều 16: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong quản lý nhà nước và xã hội=== 1. Nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 2. Được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác. 3. Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. ==Chương III:Trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên== ===Điều 17: Trong học tập và hoạt động khoa học, công nghệ=== 1. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, được học nghề, có cơ hội vươn lên học tập ở trình độ cao hơn; miễn, giảm học phí, cấp học bổng, cho vay tín dụng để thanh niên học tập; cấp sách giáo khoa, hỗ trợ về đời sống cho thanh niên của hộ nghèo hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, hỗ trợ thực hiện các ý tưởng sáng tạo trong hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích sự đóng góp của tổ chức, cá nhân giúp đỡ thanh niên trong học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Nhà trường có trách nhiệm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; giáo dục hướng nghiệp, nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học cho thanh niên. 3. Gia đình có trách nhiệm chăm lo cho thanh niên học tập, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, phát triển tài năng; phối hợp với nhà trường giáo dục thái độ học tập đúng đắn, rèn luyện nền nếp học tập và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. ===Điều 18: Trong lao động=== 1. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm. 2. Nhà nước có cơ chế, chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chương trình, dự án khác để thanh niên có điều kiện phấn đấu, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp. 3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao động trẻ. 4. Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên có việc làm. ===Điều 19: Trong bảo vệ Tổ quốc=== 1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho thanh niên được giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng của mình và gia đình có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình huấn luyện quân sự phổ thông, làm tròn nghĩa vụ quân sự, quân dự bị động viên và tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật. ===Điều 20: Trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí=== 1. Nhà nước có chính sách phát triển và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của thanh niên; hỗ trợ thanh niên trong hoạt động sáng tạo văn hoá, nghệ thuật; tạo điều kiện cho thanh niên giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. 2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí cho thanh niên. Không được sử dụng các cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí dành cho thanh niên vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của thanh niên. 3. Gia đình có trách nhiệm giáo dục nhân cách, xây dựng lối sống văn hoá, hướng dẫn phòng, chống tệ nạn xã hội cho thanh niên. ===Điều 21: Trong bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục, thể thao=== 1. Nhà nước có chính sách đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng các cơ sở y tế, cơ sở hoạt động thể dục, thể thao; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho thanh niên, tổ chức tư vấn cho thanh niên về dinh dưỡng, sức khoẻ tinh thần, sức khoẻ sinh sản, kỹ năng sống, phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác. 2. Gia đình có trách nhiệm chăm sóc nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất cho thanh niên, khuyến khích thanh niên luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện nếp sống vệ sinh, lành mạnh. 3. Các tổ chức thanh niên có trách nhiệm vận động thanh niên không nghiện rượu, không say rượu, không hút thuốc lá. ===Điều 22: Trong hôn nhân và gia đình=== 1. Gia đình có trách nhiệm tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục tình bạn, tình yêu và các kỹ năng cần thiết để thanh niên tổ chức cuộc sống gia đình. 2. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển các hoạt động tư vấn về tình yêu, hôn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch hoá gia đình cho thanh niên. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh niên phối hợp với nhà trường, gia đình tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện hôn nhân tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc. ===Điều 23: Trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội=== 1. Nhà nước có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng thanh niên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia quản lý nhà nước và xã hội. 2. Các cơ quan, tổ chức trước khi quyết định những chủ trương, chính sách liên quan đến thanh niên có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh niên. 3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan nhà nước giải quyết, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển. ===Điều 24: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên dân tộc thiểu số=== 1. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học; thực hiện chính sách cử tuyển bảo đảm đúng đối tượng và yêu cầu về ngành, nghề cần đào tạo; miễn, giảm học phí, cấp sách giáo khoa và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin. 2. Khuyến khích và hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu. 3. Ưu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm và cho vay vốn phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phát huy tính năng động của thanh niên dân tộc thiểu số trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống. 4. Đào tạo, bồi dưỡng thanh niên ưu tú người dân tộc thiểu số để tạo nguồn cán bộ quản lý, lãnh đạo. ===Điều 25: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên xung phong=== 1. Nhà nước có cơ chế, chính sách phát huy vai trò xung kích của lực lượng thanh niên xung phong thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng, lĩnh vực khó khăn, các nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước; bảo đảm các điều kiện để lực lượng thanh niên xung phong hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 2. Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây đối với cán bộ, đội viên thanh niên xung phong: a) Miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích; tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình khi đang làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Được công nhận là liệt sĩ, hưởng chính sách như thương binh trong trường hợp đang làm nhiệm vụ mà hy sinh hoặc bị thương theo quy định của pháp luật; c) Tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, bảo vệ sức khoẻ; ưu tiên giải quyết việc làm sau khi hoàn thành nhiệm vụ. ===Điều 26: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên có tài năng=== 1. Nhà nước có cơ chế, chính sách để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những thanh niên có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, an ninh, quốc phòng, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao để trở thành những người tài năng. 2. Tôn vinh và tạo điều kiện cho thanh niên tài năng phát triển và làm việc để phát huy khả năng đóng góp cho đất nước. ===Điều 27: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên khuyết tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo=== 1. Có chính sách cho thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật được học văn hoá, học nghề, giải quyết việc làm phù hợp, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; được miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục công lập; được miễn, giảm viện phí khi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Nhà nước; tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, thể thao. 2. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo được tạo điều kiện chữa bệnh, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, học văn hoá, học nghề, giải quyết việc làm, xoá bỏ mặc cảm vươn lên hoà nhập cộng đồng. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS không có nơi nương tựa hoặc gia đình không có điều kiện chăm sóc được tổ chức chăm sóc tại các cơ sở do Nhà nước, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật. 3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia chăm sóc, giúp đỡ thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo hoà nhập cộng đồng. ==Chương IV:Trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, bồi dưỡng thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi== ===Điều 28: Trách nhiệm của Nhà nước=== 1. Có chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện học nghề, lựa chọn việc làm, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với khả năng và lứa tuổi; miễn, giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng. 2. Bảo vệ thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi không bị xâm hại tình dục và không bị lạm dụng sức lao động. 3. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho những thanh niên này phát triển lành mạnh. ===Điều 29: Trách nhiệm của gia đình=== 1. Chăm sóc, bảo vệ, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, học nghề, định hướng nghề nghiệp, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi. 2. Cha mẹ và các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển toàn diện nhân cách của thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi. 3. Có trách nhiệm quản lý, giáo dục thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi không tự ý bỏ học, bỏ nhà, sống lang thang; không hút thuốc lá, uống rượu và đồ uống có nồng độ cồn từ 14% trở lên; phòng, chống tệ nạn xã hội và không vi phạm pháp luật. ===Điều 30: Trách nhiệm của nhà trường=== 1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi say mê học tập, ham hiểu biết, tích cực rèn luyện đạo đức, lối sống. 2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục thể chất và thẩm mỹ; hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình bạn, tình yêu, kỹ năng phòng chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi. 3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, gia đình tạo điều kiện cho học sinh tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khoá khác. ===Điều 31: Áp dụng Công ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi=== Nhà nước thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê chuẩn áp dụng đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam. ==Chương V:Tổ chức thanh niên== ===Điều 32: Tổ chức thanh niên=== 1. Tổ chức thanh niên là tổ chức tự nguyện của thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Tổ chức thanh niên bao gồm Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của tổ chức và trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. ===Điều 33: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh=== Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên; tổ chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. ===Điều 34: Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam=== Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên và các tổ chức thanh niên, nhằm đoàn kết tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên. ==Chương VI:Điều khoản thi hành== ===Điều 35: Hiệu lực thi hành=== Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. ===Điều 36: Hướng dẫn thi hành=== Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. {{Luật pháp Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] nfxv9fdszped9axz9gf49c5wvfh3i2d Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 0 12273 140067 113591 2022-08-06T10:10:12Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | năm = 2008 | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998 (sửa đổi, bổ sung 2005)]] | sau = | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = một phần | loại = l | số = 27/2008/QH12 | ngày ban hành = 2008-11-14 | ngày hiệu lực = 2009-04-01 | thay cho = <s>[[Luật số 05/1998/QH10|05/1998/QH10]]<br/>[[Luật số 08/2003/QH11|08/2003/QH11]]</s><br/>[[Luật số 57/2005/QH11|57/2005/QH11]] | sửa đổi = [[Luật số 70/2014/QH13|70/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] | thay bởi = - }} }} Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. ==Chương I:Những quy định chung== ===Điều 1: Phạm vi điều chỉnh=== Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. ===Điều 2: Đối tượng chịu thuế=== 1. Hàng hóa: a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; b) Rượu; c) Bia; d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; e) Tàu bay, du thuyền; g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; i) Bài lá; k) Vàng mã, hàng mã. 2. Dịch vụ: a) Kinh doanh vũ trường; b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; d) Kinh doanh đặt cược; đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; e) Kinh doanh xổ số. ===Điều 3: Đối tượng không chịu thuế=== Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau: 1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu; 2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm: a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam , hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ; c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật; 3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; 4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông; 5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. ===Điều 4: Người nộp thuế=== Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. ==Chương II:Căn cứ tính thuế== ===Điều 5: Căn cứ tính thuế=== Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. ===Điều 6: Giá tính thuế=== Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: 1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra; 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm; 3. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng; 4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; 5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau: a) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có); b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách; c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê; 6. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. Chính phủ quy định cụ thể Điều này. ===Điều 7: Thuế suất=== Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây: BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT {| class="wikitable" |- ! STT !! Hàng hoá, dịch vụ !! Thuế suất (%) |- | I || Hàng hoá || |- | 1 || Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá || 65 |- | rowspan="5"| 2 || Rượu || |- | a) Rượu từ 20 độ trở lên || |- | Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 || 45 |- | Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 || 50 |- | b) Rượu dưới 20 độ || 25 |- | rowspan="3"| 3 || Bia || |- | Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 || 45 |- | Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 || 50 |- | rowspan="15"| 4 || Xe ô tô dưới 24 chỗ || |- | a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này || |- | Loại có dung tích xi lanh từ 2.000&nbsp;cm<sup>3</sup> trở xuống || 45 |- | Loại có dung tích xi lanh trên 2.000&nbsp;cm<sup>3</sup> đến 3.000&nbsp;cm<sup>3</sup> || 50 |- | Loại có dung tích xi lanh trên 3.000&nbsp;cm<sup>3</sup> || 60 |- | b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này || 30 |- | c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này || 15 |- | d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này || 15 |- | đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. || Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này |- | e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học || Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này |- | g) Xe ô tô chạy bằng điện || |- | Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống || 25 |- | Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ || 15 |- | Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ || 10 |- | Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng || 10 |- | 5 || Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125&nbsp;cm<sup>3</sup> || 20 |- | 6 || Tàu bay || 30 |- | 7 || Du thuyền || 30 |- | 8 || Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng || 10 |- | 9 || Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống || 10 |- | 10 || Bài lá || 40 |- | 11 || Vàng mã, hàng mã || 70 |- | II || Dịch vụ || |- | 1 || Kinh doanh vũ trường || 40 |- | 2 || Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê || 30 |- | 3 || Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng || 30 |- | 4 || Kinh doanh đặt cược || 30 |- | 5 || Kinh doanh gôn || 20 |- | 6 || Kinh doanh xổ số || 15 |} ==Chương III:Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế== ===Điều 8: Hoàn thuế, khấu trừ thuế=== 1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau: a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa; d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu. 2. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Chính phủ quy định cụ thể Điều này. ===Điều 9: Giảm thuế=== Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có). ==Chương IV:Điều khoản thi hành== ===Điều 10: Hiệu lực thi hành=== 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009; các quy định đối với mặt hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. 2. Bãi bỏ các quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11; Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11, trừ các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009. ===Điều 11: Hướng dẫn thi hành=== Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008. {{Luật pháp Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] 6r0x4ylkxopcyi3n5f45v1vthnqcl2p Luật Thi hành án dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 0 12312 140068 113503 2022-08-06T10:10:41Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật Thi hành án dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | năm = 2008 | dịch giả = | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = một phần | loại = l | số = 26/2008/QH12 | ngày ban hành = 2008-11-14 | ngày hiệu lực = 2009-07-01 | thay cho = - | sửa đổi = [[Luật số 64/2014/QH13|64/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] | thay bởi = - }} }} Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật thi hành án dân sự. ==Chương I:Những quy định chung== ===Điều 1: Phạm vi điều chỉnh=== Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự. *Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.” ===Điều 2: Bản án, quyết định được thi hành=== Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm: 1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật: a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm; c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án; d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam ; đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án; e) Quyết định của Trọng tài thương mại. 2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị: a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. * Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e; bổ sung điểm g khoản 1 Điều 2 như sau: “đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.” ===Điều 3: Giải thích từ ngữ=== Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án. 2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành. 3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành. 4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự. 5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này. 6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án. 7. Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định. 8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả. *Bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau: “9. Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án.” ===Điều 4: Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định=== Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án. ===Điều 5: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan=== Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. ===Điều 6: Thoả thuận thi hành án=== 1. Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận. Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án. 2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định. # Mục danh sách số ===Điều 7: Quyền yêu cầu thi hành án=== Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. *Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: * Mục danh sách Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án 1. Người được thi hành án có các quyền sau đây: a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này; b) Được thông báo về thi hành án; c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện; g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác; k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. 2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây: a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định; b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.” 5. Bổ sung Điều 7a và Điều 7b vào sau Điều 7 như sau: Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án 1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây: a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án; b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này; c) Được thông báo về thi hành án; d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này; e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này; h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. 2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây: a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định; b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó; c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này. Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây: a) Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan; b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. 2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú. ===Điều 8: Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự=== 1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt. Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch. 2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. ===Điều 9: Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án=== 1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. 2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này. ===Điều 10: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại=== Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. ===Điều 11: Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên=== 1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này. Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. ===Điều 12: Giám sát và kiểm sát việc thi hành án=== 1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. 2. Viện kiểm sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật. *2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự. Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án; b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này; c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát; d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân; đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm, pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa; e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.” ==Chương II:Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và chấp hành viên== ===Điều 13: Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự=== Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm: 1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự: a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan thi hành án dân sự: a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh); b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện); c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu). Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự. ===Điều 14: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh=== 1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. 2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này. 3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù. 4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này. 5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. 6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này. 7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu. *Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau: “7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.” ===Điều 15: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu=== 1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này. 2. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. 3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này. 4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. 5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù. 6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này. *Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau: “2. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.” ===Điều 16: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện=== 1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này. 2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này. 3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự. 6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này. 7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu. * Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 16 như sau: “7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.” ===Điều 17: Chấp hành viên=== 1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. 2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. 3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên. ===Điều 18: Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên=== 1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên. 2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp: a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên; b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự; c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp. 3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp: a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên; b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp. 4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp: a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên; b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp. 5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trong quân đội. Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. 6. Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên chuyển công tác đến cơ quan thi hành án dân sự có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên ở ngạch tương đương mà không qua thi tuyển. 7. Trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp hoặc đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp. * Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 như sau: “5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội. Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. 6. Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển. 7. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.” ===Điều 19: Miễn nhiệm Chấp hành viên=== 1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác. 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây: a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên; b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên. 3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên. ===Điều 20: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên=== 1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền. 2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên. 3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án. 4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án. 5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án. 6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật. 7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm. 8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác. 9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ. 10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín. ===Điều 21: Những việc Chấp hành viên không được làm=== 1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm. 2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật. 3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án. 4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án. 5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây: a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên; c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì. 6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án. 8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật. ===Điều 22: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự=== 1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm. 2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội. ===Điều 23: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự=== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền; b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự; c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án; d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành; đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật; e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm; g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án; i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. 2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao. ===Điều 24: Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự=== Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự. ===Điều 25: Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự=== Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ. ==Chương III:Thủ tục thi hành án dân sự== ===Điều 26: Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự=== Khi ra bản án, quyết định, Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án. ===Điều 27: Cấp bản án, quyết định=== Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành". ===Điều 28: Chuyển giao bản án, quyết định=== 1. Đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. 2. Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định. 3. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định. 4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan. *Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 như sau: “1. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. 2. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định. 3. Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.” *Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 như sau: “1. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. 2. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định. 3. Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.” ===Điều 29: Thủ tục nhận bản án, quyết định=== Khi nhận bản án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã chuyển giao biết. *Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau: “Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.” ===Điều 30: Thời hiệu yêu cầu thi hành án=== 1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn. 2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. 3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. ===Điều 31: Đơn yêu cầu thi hành án=== 1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây: a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; d) Nội dung yêu cầu thi hành án; đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. 2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân. Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án. Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có. 3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này. *Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau: “Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án 1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. 2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây: a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu; b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; d) Nội dung yêu cầu thi hành án; đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; e) Ngày, tháng, năm làm đơn; g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có. 3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu. 4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu. 5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này; b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án; c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.” ===Điều 32: Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án===BÃI BỎ ĐIỀU NÀY 1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây: a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự; b) Gửi đơn qua bưu điện. 2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. ===Điều 33: Nhận đơn yêu cầu thi hành án===BÃI BỎ ĐIỀU NÀY 1. Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn. 2. Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây: a) Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu; b) Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết định; c) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; d) Họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; người được thi hành án; đ) Nội dung yêu cầu thi hành án; e) Tài liệu khác kèm theo. ===Điều 34: Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án===BÃI BỎ ĐIỀU NÀY 1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án; c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án. 2. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án. ===Điều 35: Thẩm quyền thi hành án=== 1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây: a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở; b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở; c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở; d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác. 2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây: a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn; b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; d) Quyết định của Trọng tài thương mại; đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác; g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành; h) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án. 3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây: a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn; b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn; c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác. * Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 35 như sau: “c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;” “2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây: a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn; b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao; c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác; h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành; i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.” “d) Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;” ===Điều 36: Ra quyết định thi hành án=== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây: a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí; b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự; c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản; d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành. 2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án. 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó. * Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau: “Điều 36. Ra quyết định thi hành án 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau: a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án; b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự; c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước; d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án. Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. 3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” ===Điều 37: Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án=== 1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền; b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc; c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn; d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này. 2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án. 3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây: a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu; b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền. 4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ. ===Điều 38: Gửi quyết định về thi hành án=== Quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án. *Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau: “Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.” ===Điều 39: Thông báo về thi hành án=== 1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó. 2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. 3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây: a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật; b) Niêm yết công khai; c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu. ===Điều 40: Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân=== 1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ. 2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự. Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ. Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này. 3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo. ===Điều 41: Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức=== Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ. ===Điều 42: Niêm yết công khai=== 1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết. 2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây: a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo; b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến. 3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ. ===Điều 43: Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng=== 1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu. 2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp. Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp. 3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ. ===Điều 44: Xác minh điều kiện thi hành án=== 1. Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay. Việc xác minh phải được lập thành biên bản, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh. * Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau: “Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình. 2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. 3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án. 4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây: a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên; b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó; c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác; d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án; đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết; e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh. 5. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân. 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án: a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp; b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay; c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. 8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” 18. Bổ sung Điều 44a vào sau Điều 44 như sau: “Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án 1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án; b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác; c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng. 2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.” ===Điều 45: Thời hạn tự nguyện thi hành án=== 1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. 2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này. * Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau: “Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án 1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. 2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.” ===Điều 46: Cưỡng chế thi hành án=== 1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. 2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định. ===Điều 47: Thứ tự thanh toán tiền thi hành án=== 1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này, được thanh toán theo thứ tự sau đây: a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần; b) Án phí; c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định. 2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau: a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án; b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán. Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án. 3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án. 4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. *. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau: “Điều 47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án 1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây: a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần; b) Án phí, lệ phí Tòa án; c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định. 2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau: a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án; b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán; c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án. 3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại Điều này. 4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền, tài sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.” ===Điều 48: Hoãn thi hành án=== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định; b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án; c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên; d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết; đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết. Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được. Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. 3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án. * Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau: “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây: a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án; b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định; c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác; d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm; đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này; e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận; g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.” ===Điều 49: Tạm đình chỉ thi hành án=== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị. Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án. 3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây: a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền; b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị; c) Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. ===Điều 50: Đình chỉ thi hành án=== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế; c) Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba; d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ; đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác; e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án; g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án; h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên. 2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này. *Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau: “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây: a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế; c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba; d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này; đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác; e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án; g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án; h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.” ===Điều 51: Trả đơn yêu cầu thi hành án=== BÃI BỎ ĐIỀU NÀY 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án; b) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình; c) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án; d) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác. 2. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành. ===Điều 52: Kết thúc thi hành án=== Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp sau đây: 1. Đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình; 2. Có quyết định đình chỉ thi hành án; 3. Có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án. * Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau: “Điều 52. Kết thúc thi hành án Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây: 1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình. 2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.” ===Điều 53: Xác nhận kết quả thi hành án=== Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án. ===Điều 54: Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án=== 1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau: a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách; d) Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó; đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản; e)Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp đó tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án. 2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế. 3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây. Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này. 4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự. * Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm e khoản 1 Điều 54 như sau: “d) Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án. Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật doanh nghiệp. Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;” “e) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án. ===Điều 55: Ủy thác thi hành án=== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở. 2. Trường hợp người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó. Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án. 3. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác. ===Điều 56: Thẩm quyền uỷ thác thi hành án=== 1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác thi hành các bản án, quyết định sau đây: a) Uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn; c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này. 2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành. 3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành. ===Điều 57: Thực hiện ủy thác thi hành án=== 1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản uỷ thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành. 2. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác. ===Điều 58: Bảo quản tài sản thi hành án=== 1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây: a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản; b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản; c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. 2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước. 3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. Người được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án. 5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. ===Điều 59: Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án=== Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án. ===Điều 60: Phí thi hành án dân sự=== Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự. Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự. ===Điều 61: Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước=== 1. Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thì có thể được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn sau đây: a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản án phí không có giá ngạch; b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 5.000.000 đồng. 2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi hết thời hạn sau đây: a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng; b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 10.000.000 đồng. 3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án sau khi hết thời hạn sau đây: a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng. 4. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án được tiến hành thường xuyên nhưng mỗi người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm. Trường hợp một người phải thi hành nhiều khoản nộp ngân sách nhà nước trong nhiều bản án, quyết định khác nhau thì đối với mỗi bản án, quyết định, người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm thi hành án một lần trong 01 năm. *Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau: “Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước 1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng; b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng. 2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng. 3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây: a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án; b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng. 4. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại. 5. Người phải thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định. Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. 6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.” ===Điều 62: Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước=== Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây: 1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt; 2. Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự; 3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm; 4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; 5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. ===Điều 63: Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước=== 1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở. 2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. 3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm. Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù. ===Điều 64: Kháng nghị quyết định của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước=== 1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định. Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành. 2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Toà án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Toà án cấp trên trực tiếp. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Toà án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị. Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị. Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành. 4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Toà án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành. 5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm. ===Điều 65: Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án=== Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án. ==Chương IV:Biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án== ===Mục 1:Biện pháp bảo đảm thi hành án=== ====Điều 66: Biện pháp bảo đảm thi hành án==== 1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự. 2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. 3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm: a) Phong toả tài khoản; b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ; c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. ====Điều 67: Phong tỏa tài khoản==== 1. Việc phong toả tài khoản được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. 2. Khi tiến hành phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải giao quyết định phong toả tài khoản cho cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án. Cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay quyết định của Chấp hành viên về phong toả tài khoản. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 76 của Luật này. *Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau: “Điều 67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ 1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ. 2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án. Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.” ====Điều 68: Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự==== 1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng. 2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho đương sự. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây: a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án; b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên. *Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau: “Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự 1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ. 2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng. Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. 3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ. 4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.” ====Điều 69: Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản==== Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau: “Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản 1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác. 2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó. 3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật. 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.” ===Mục 2:Quy định chung về cưỡng chế thi hành án=== ====Điều 70: Căn cứ cưỡng chế thi hành án==== Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm: 1. Bản án, quyết định; 2. Quyết định thi hành án; 3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. ====Điều 71: Biện pháp cưỡng chế thi hành án==== 1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. 2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. 3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. 4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án. 5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. 6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. ====Điều 72: Kế hoạch cưỡng chế thi hành án==== 1. Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay. 2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao gồm các nội dung chính sau đây: a) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; b) Thời gian, địa điểm cưỡng chế; c) Phương án tiến hành cưỡng chế; d) Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế; đ) Dự trù chi phí cưỡng chế. 3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. 4. Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội. *Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau: “Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án 1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng. 2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây: a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế; b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế; d) Phương án tiến hành cưỡng chế; đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế; e) Dự trù chi phí cưỡng chế. 3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên. 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế. Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.” ====Điều 73: Chi phí cưỡng chế thi hành án==== 1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây: a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án; b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án; c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này; d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án; đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ; e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án. 2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây: a) Chi phí xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá; b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ. 3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá; b) Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ; d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật. 4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước. 5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án. 6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó. 7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án. *Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 73 như sau: “a) Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;” “b) Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;” ====Điều 74: Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung==== 1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế. Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ. 2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án; b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ. 3. Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản. *Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như sau: “Điều 74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án 1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án. 2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án; b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ. 3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung. Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.” ====Điều 75: Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp==== Trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Luật này. *Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau: “Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án 1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này. 2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó. 3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.” ===Mục 3:Cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền=== ====Điều 76: Khấu trừ tiền trong tài khoản==== 1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế. 2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ. ====Điều 77: Chấm dứt phong tỏa tài khoản==== 1. Việc phong toả tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây: a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án; b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án; c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này. 2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong toả tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này. ====Điều 78: Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án==== 1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác. 2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Theo thỏa thuận của đương sự; b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án. 3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. 4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. ====Điều 79: Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án==== 1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án. Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình. 2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án. ====Điều 80: Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ==== Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng. ====Điều 81: Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ==== Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng. ===Mục 4:Cưỡng chế đối với tài sản là giấy tờ có giá=== ====Điều 82: Thu giữ giấy tờ có giá==== 1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án. 2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án. ====Điều 83: Bán giấy tờ có giá==== Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật. ===Mục 5:Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ=== ====Điều 84: Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ==== 1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên. 2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án. 3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao. 4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án. 5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án. ====Điều 85: Định giá quyền sở hữu trí tuệ==== 1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ. 2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ. ====Điều 86: Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ==== 1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ. 2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ. ===Mục 6:Cưỡng chế đối với tài sản là vật=== ====Điều 87: Tài sản không được kê biên==== 1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức. 2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân: a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới; b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình; c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương; đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình; e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình. 3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động; b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường. ====Điều 88: Thực hiện việc kê biên==== 1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này. 2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng. Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản. ====Điều 89: Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm==== 1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký. 2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này. ====Điều 90: Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp==== 1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. 2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này. ====Điều 91: Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ==== Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án. Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết. ====Điều 92: Kê biên vốn góp==== 1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án. 2. Đương sự có quyền yêu cầu Toà án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án. ====Điều 93: Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói==== Khi kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá khoá hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói. Trường hợp cần thiết, sau khi mở khoá, phá khoá, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này. Việc mở khoá, phá khoá, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng. ====Điều 94: Kê biên tài sản gắn liền với đất==== Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó. ====Điều 95: Kê biên nhà ở==== 1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án. 2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà. 3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết. Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật dân sự. 4. Việc kê biên nhà ở bị khoá được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này. ====Điều 96: Kê biên phương tiện giao thông==== 1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có. 2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp. Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông. 3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên. 4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển. ====Điều 97: Kê biên hoa lợi==== Trường hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này. ====Điều 98: Định giá tài sản kê biên==== 1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thoả thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thoả thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thoả thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây: a) Đương sự không thoả thuận được về giá và không thoả thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá; b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ; c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này. 3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây: a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này; b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thoả thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ. ====Điều 99: Định giá lại tài sản kê biên==== 1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản; b) Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. 2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này. * Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 99 như sau: “b) Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.” “3. Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.” ====Điều 100: Giao tài sản để thi hành án==== 1. Trường hợp đương sự thoả thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thoả thuận. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng. 2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thoả thuận. ====Điều 101: Bán tài sản đã kê biên==== 1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây: a) Bán đấu giá; b) Bán không qua thủ tục đấu giá. 2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện. Đương sự có quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản. Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá. Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. 3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây: a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản; b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá. 4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng. Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên. 5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá. Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. 6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. ====Điều 102: Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản==== 1. Đương sự, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản. 2. Trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ theo bản án, quyết định của Toà án thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này. 3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ được giải quyết theo quy định của pháp luật. *Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau: “Điều 102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản 1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này. 2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản. 3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp luật.” ====Điều 103: Giao tài sản bán đấu giá==== Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không giao tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản thì thủ tục cưỡng chế giao tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này. * Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau: “Điều 103. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án 1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. 2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác. 3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy định tại các Điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.” ====Điều 104: Xử lý tài sản bán đấu giá không thành==== Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định. Trường hợp giá tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án không nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án. * Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau: “Điều 104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. 2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án. 3. Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án. 4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản. 5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó.” ====Điều 105: Giải toả kê biên tài sản==== 1. Việc giải toả kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Đương sự thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba; b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này; c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản; d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này. 2. Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này. ====Điều 106: Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản==== 1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. 3. Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có: a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự; b) Bản sao bản án, quyết định; c) Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản; d) Văn bản bán đấu giá thành hoặc biên bản giao nhận tài sản để thi hành án; đ) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản, nếu có. 4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận hoặc không thu hồi được giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu. Giấy tờ được cấp mới có giá trị thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. *. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 106 như sau: “3. Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có: a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự; b) Bản sao bản án, quyết định; c) Quyết định thi hành án; d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có; đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án; e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản. 4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ. 5. Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. 6. Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.” ===Mục 7:Cưỡng chế khai thác đối với tài sản=== ====Điều 107: Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án==== 1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án; b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. 2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản. Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên. ====Điều 108: Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án==== Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây: 1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác. Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản. 2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết. 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án. ====Điều 109: Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản==== 1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây: a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án; b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản; c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án; d) Có quyết định đình chỉ thi hành án. 2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án. ===Mục 8:Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất=== ====Điều 110: Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án==== 1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. 2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó. ====Điều 111: Kê biên quyền sử dụng đất==== 1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự. 2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất. 3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên. ====Điều 112: Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên==== 1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó. 2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật. 3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ: a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ; b) Hiện trạng sử dụng đất; c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất; d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất. 4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích. ====Điều 113: Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên==== 1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau: a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất. Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất; b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất. Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản; c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản. 2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất. 3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín. ===Mục 9:Cưỡng chế trả vật, giấy tờ, chuyển quyền sử dụng đất=== ====Điều 114: Thủ tục cưỡng chế trả vật==== 1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau: a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án; b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thoả thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị; c) Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thoả thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được. 2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định. Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. 3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, huỷ hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này. * Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 114 như sau: “c) Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.” ====Điều 115: Cưỡng chế trả nhà, giao nhà==== 1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà. Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản. 2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này. ====Điều 116: Cưỡng chế trả giấy tờ==== 1. Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế buộc người phải thi hành án trả giấy tờ cho người được thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó trả giấy tờ để thi hành án. Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao giấy tờ để thi hành án. 2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án. Đối với giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết. *Sửa đổi, bổ sung Điều 116 như sau: “Điều 116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ 1. Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó. Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án. 2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án. 3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Luật này. 4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.” ====Điều 117: Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất==== 1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án. Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao. 2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây: a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu. Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản. Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này; b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. 3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. ===Mục 10:Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định=== ====Điều 118: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định==== 1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án. 2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau: a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu; b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án. ====Điều 119: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định==== Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án. ====Điều 120: Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định==== 1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án. 2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án. ====Điều 121: Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc==== 1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án. 2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động. Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án. 3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này. ==Chương V:Thi hành án trong một số trường hợp cụ thể== ===Mục 1:Thi hành khoản tịch thu sung quỹ nhà nước; tiêu hủy tài sản; hoàn trả tiền, tài sản kê biên, tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự=== ====Điều 122: Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định==== 1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Toà án chuyển giao bản án, quyết định. 2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản. 3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, thủ kho, kế toán. ====Điều 123: Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ==== Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây: 1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Toà án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó. Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có. 2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền. Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền. ====Điều 124: Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước==== 1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở. Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật. 2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính. 3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có. 4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. ====Điều 125: Tiêu huỷ vật chứng, tài sản==== 1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu huỷ ngay. 2. Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết. 3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu huỷ vật chứng, tài sản. ====Điều 126: Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự==== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự. Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án. 2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự. Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước. 3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này. Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định. 4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật. 5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. ====Điều 127: Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án==== Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án. ====Điều 128: Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù==== 1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự. ====Điều 129: Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù==== 1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Trường hợp người được thi hành án uỷ quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản uỷ quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người được uỷ quyền. 2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự. 3. Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu huỷ theo quy định của Luật này. ===Mục 2:Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời=== ====Điều 130: Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời==== 1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây: a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động; b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động; c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp. d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ; đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác. 2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. ====Điều 131: Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời==== 1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi. 2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Toà án giải quyết. ====Điều 132: Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời==== 1. Trường hợp Toà án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải toả kê biên, trả lại tài sản, giải toả việc phong toả tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ. 2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Toà án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này. ====Điều 133: Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án==== 1. Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này. Trường hợp người yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ. 2. Trường hợp Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước. ===Mục 3:Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm=== ====Điều 134: Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật==== Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự. ====Điều 135: Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa==== 1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa. 2. Đối với phần bản án, quyết định của Toà án cấp dưới không bị huỷ, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự. 3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản. Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu. Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản. Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị huỷ, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật. ====Điều 136: Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật==== 1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới. 2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này. ===Mục 4:Thi hành quyết định về phá sản=== ====Điều 137: Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản==== 1. Sau khi nhận được văn bản của Toà án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này. Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản. Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này. * Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 137 như sau: “2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản. Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.” ====Điều 138: Thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản==== BỎ ĐIỀU NÀY� 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định thi hành án đối với các quyết định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, kể cả quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này. Chấp hành viên và Tổ quản lý, thanh lý tài sản căn cứ các quyết định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản để tổ chức thi hành. 2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập hồ sơ thi hành án phá sản. ====Điều 139: Thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản==== BỎ ĐIỀU NÀY� Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã chưa thanh toán nợ phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản thì chủ nợ chưa được thanh toán nợ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án giải quyết. Khi có quyết định giải quyết của Toà án, đương sự có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành theo quy định của Luật này. ==Chương VI:Khiếu nại, tố cáo và kháng nghị về thi hành án dân sự== ===Mục 1:Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự=== ====Điều 140: Quyền khiếu nại về thi hành án==== 1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau: a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó; b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định; Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó; c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó; d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó. Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại. Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền. ====Điều 141: Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết==== 1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. 2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình. 4. Thời hiệu khiếu nại đã hết. 5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này. ====Điều 142: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án==== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành. 4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành; b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu. 6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành. 7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành; b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này. ====Điều 143: Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại==== 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại; b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại; c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó; đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có; e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này. ====Điều 144: Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại==== 1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại; b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại. 2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu; b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này; c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật. ====Điều 145: Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại==== 1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây: a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại. 2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại; b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình. ====Điều 146: Thời hạn giải quyết khiếu nại==== 1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. 2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. 3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. 4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. * Bổ sung khoản 5 Điều 146 như sau: “5. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.” ====Điều 147: Hình thức khiếu nại==== Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây: 1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. 2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. 3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. ====Điều 148: Thụ lý đơn khiếu nại==== Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do. ====Điều 149: Hồ sơ giải quyết khiếu nại==== 1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có: a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại; b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại; c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định; d) Quyết định giải quyết khiếu nại; đ) Tài liệu khác có liên quan. 2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. ====Điều 150: Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu==== Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền. ====Điều 151: Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu==== 1. Ngày, tháng, năm ra quyết định. 2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại. 3. Nội dung khiếu nại. 4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; 5. căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại. 6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. 7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại. 8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra. 9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự. ====Điều 152: Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai==== 1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. 2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. ====Điều 153: Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai==== 1. Ngày, tháng, năm ra quyết định. 2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại. 3. Nội dung khiếu nại. 4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại. 5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại. 6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. 7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại. 8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra. ===Mục 2:Tố cáo và giải quyết tố cáo trong thi hành án dân sự=== ====Điều 154: Người có quyền tố cáo==== Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. ====Điều 155: Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo==== 1. Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình; c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù. 2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật. ====Điều 156: Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo==== 1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây: a) Được thông báo về nội dung tố cáo; b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. 2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật. ====Điều 157: Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo==== 1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. 2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày. 3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. 4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. ====Điều 158: Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo==== 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. ====Điều 159: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự==== Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật. ===Mục 3:Kháng nghị và giải quyết kháng nghị về thi hành án dân sự=== ====Điều 160: Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát==== 1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. 2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm. ====Điều 161: Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát==== 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát. 2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau: a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành; b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành; c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành. 3. Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. *Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 161 như sau: “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.” “a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;” “3. Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.” ==Chương VII:Xử lý vi phạm== ===Điều 162: Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự==== 1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng. 2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay. 3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định. 4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án. 5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản. 6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng. 7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án. ===Điều 163: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính=== 1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự: a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án; b) Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ án phá sản; c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. 2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. ===Điều 164: Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự=== 1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. ===Điều 165: Xử lý vi phạm=== 1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá huỷ niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, huỷ hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. 4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. ==Chương VIII:Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự== ===Điều 166: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự=== 1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước. 2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự. 3. Phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự. 4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự. ===Điều 167: Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự=== 1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự; b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự; c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự; d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên; đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự; e) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự; g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự; i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự; k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự; l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự. *Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 167 như sau: “e) Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;” 2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ. ===Điều 168: Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự=== 1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội: a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội; b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội; c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự; 2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội; b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội; c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội; d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội. 3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ. * Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 168 như sau: “c) Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;” ===Điều 169: Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự=== 1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự. 2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết. 3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án. 4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Toà án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự. ===Điều 170: Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự=== 1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự. 2. Chỉ đạo Toà án các cấp phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự, giải quyết các yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn quy định của pháp luật. 3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự. *Sửa đổi, bổ sung Điều 170 như sau: “Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao: a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự; b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết; c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật; d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự; đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương: a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết; b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị; c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương: a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này; b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này; c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án; d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời. 4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.” ===Điều 171: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự=== 1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự. 2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. 3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự. ===Điều 172: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự=== 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. 2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương đương. 3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. 4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự. ===Điều 173: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự=== 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn. 2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự. 5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương. 6. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương. *Sửa đổi, bổ sung Điều 173 như sau: “Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự. 2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp. 5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương. 6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự. 7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.” ===Điều 174: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự=== 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn. 2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. 3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. 4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương. 5. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự. 6. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương. * Sửa đổi, bổ sung Điều 174 như sau: “Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự. 2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. 3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. 4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương. 5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. 6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự. 7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.” ===Điều 175: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự=== Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn. ===Điều 176: Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự=== 1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. 2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong toả tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải toả việc phong toả tài khoản, phong toả tài sản của người phải thi hành án. 3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này. ===Điều 177: Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự=== 1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. 2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án. 3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này. ===Điều 178: Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự=== 1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. 2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. 3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật. ===Điều 179: Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án=== 1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế. 2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. 3. Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Toà án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị. 4. Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền của Toà án phát sinh trong quá trình thi hành án. ===Điều 180: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự=== Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc sau đây: 1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Toà án; 2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự; 3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này; 4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù. ==Chương IX:Điều khoản thi hành== ===Điều 181: Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án=== 1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý uỷ thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp. 2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ uỷ thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp. ===Điều 182: Hiệu lực thi hành=== Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. ===Điều 183: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành=== Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. ---- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008. {{Luật pháp Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] 1dmvxcajm5j7zxe894z3wag06papkne Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 0 14770 139975 85169 2022-08-06T04:05:47Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{trang định hướng}} * [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998]] * [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] * [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)]] * [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019]] 62ss57yvibtdz90dlqovc3gkm7dqp45 Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012 0 16026 139916 109640 2022-08-05T13:10:18Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = | năm = 2012 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = một phần | loại = l | số = 13/2012/QH13 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2012-06-20 | ngày hiệu lực = 2013-01-01 | thay cho = - | sửa đổi = [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 56/2020/QH14|56/2020/QH14]] | thay bởi = - }} }} Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật giám định tư pháp. =={{UC|Chương I: Những quy định chung}}== ===Điều 1. Phạm vi điều chỉnh=== Luật này quy định về giám định viên tư pháp; tổ chức giám định tư pháp; người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định tư pháp, chế độ, chính sách trong hoạt động giám định tư pháp và trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với tổ chức, hoạt động giám định tư pháp. ===Điều 2. Giải thích từ ngữ=== Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Giám định tư pháp'' là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. 2. ''Người trưng cầu giám định'' bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. 3. ''Người yêu cầu giám định'' là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. 4. ''Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp'' bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc. 5. ''Người giám định tư pháp'' bao gồm giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc. 6. ''Giám định viên tư pháp'' là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp. 7. ''Người giám định tư pháp theo vụ việc'' là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 18 và Điều 20 của Luật này, được trưng cầu, yêu cầu giám định. 8. ''Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc'' là cơ quan, tổ chức đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này, được trưng cầu, yêu cầu giám định. ===Điều 3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp=== 1. Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn. 2. Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời. 3. Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu. 4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định. ===Điều 4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với hoạt động giám định tư pháp=== 1. Cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Cá nhân, tổ chức khác có trách nhiệm tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. ===Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động giám định tư pháp=== 1. Nhà nước đầu tư, phát triển hệ thống tổ chức giám định tư pháp công lập trong các lĩnh vực có nhu cầu giám định lớn, thường xuyên để đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng; có chính sách ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập phát triển. 2. Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với người giám định tư pháp. ===Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm=== 1. Từ chối đưa ra kết luận giám định tư pháp mà không có lý do chính đáng. 2. Cố ý đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật. 3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp. 4. Lợi dụng việc thực hiện giám định tư pháp để trục lợi. 5. Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp. 6. Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật. 7. Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp. =={{UC|Chương II: Giám định viên tư pháp}}== ===Điều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp=== 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư­ pháp: a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên; c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định. 2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp: a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. ===Điều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp=== 1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp. 2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm. 3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc. 5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự. 6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định. ===Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp=== 1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương. Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương. 2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình. Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp. ===Điều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp=== 1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp: a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này; c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp; d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này; đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc. 2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm: a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó; b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp. 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp. ===Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp=== 1. Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu. 2. Từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp luật. 4. Thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 15 của Luật này. 5. Thành lập, tham gia hội giám định viên tư pháp theo quy định của pháp luật về hội. 6. Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 7. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và khoản 1 Điều 34 của Luật này. =={{UC|Chương III: Tổ chức giám định tư pháp}}== ==={{UC|Mục 1: Tổ chức giám định tư pháp công lập}}=== ====Điều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập==== 1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập trong các lĩnh vực khác sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm: a) Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế; b) Trung tâm pháp y cấp tỉnh; c) Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng; d) Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an. 3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm: a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế; b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế. Căn cứ yêu cầu giám định pháp y tâm thần của hoạt động tố tụng và điều kiện thực tế của các khu vực, vùng miền trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định thành lập Trung tâm pháp y tâm thần khu vực sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm: a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an; b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh; c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. 5. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định pháp y tử thi. 6. Tổ chức giám định tư pháp công lập có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. 7. Chính phủ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập quy định tại Điều này. ====Điều 13. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tổ chức giám định tư pháp công lập==== 1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị, phương tiện và điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định tư pháp. 2. Kinh phí hoạt động của tổ chức giám định tư pháp công lập được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Y tế quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần. Bộ Công an quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự. ==={{UC|Mục 2: Tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập}}=== ====Điều 14. Văn phòng giám định tư pháp==== 1. Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả. 2. Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp. ====Điều 15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp==== 1. Giám định viên tư pháp được thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có từ đủ 05 năm trở lên là giám định viên tư pháp trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng; b) Có Đề án thành lập theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này. 2. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng không được thành lập Văn phòng giám định tư pháp. ====Điều 16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp==== 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoạt động xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp. 2. Giám định viên tư pháp xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn xin phép thành lập; b) Bản sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp; c) Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; d) Đề án thành lập Văn phòng giám định tư pháp phải nêu rõ mục đích thành lập; dự kiến về tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện. 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cho phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. ====Điều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp==== 1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực. 2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động; b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này; d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp. 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. 4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. =={{UC|Chương IV: Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc}}== ===Điều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc=== 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc: a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên. 2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc. 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này. ===Điều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc=== 1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây: a) Có tư cách pháp nhân; b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp. 2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định. ===Điều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc=== 1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng. Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung. 2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố. =={{UC|Chương V: Hoạt động giám định tư pháp}}== ===Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp=== 1. Người trưng cầu giám định có quyền: a) Trưng cầu cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này thực hiện giám định; b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trả kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn đã yêu cầu; c) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định. 2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ: a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định; b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản; c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; d) Tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi trưng cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định; đ) Bảo đảm an toàn cho người giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp. ===Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp=== 1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định. 2. Người yêu cầu giám định có quyền: a) Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu; b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định; c) Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định; d) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này. 3. Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ: a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp; b) Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định. 4. Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. ===Điều 23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp=== 1. Người giám định tư pháp có quyền: a) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định; b) Sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định; c) Độc lập đưa ra kết luận giám định. 2. Người giám định tư pháp có nghĩa vụ: a) Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp; b) Thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định; c) Thực hiện và trả kết luận giám định đúng thời hạn yêu cầu; trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết; d) Lập hồ sơ giám định; đ) Bảo quản mẫu vật giám định, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định; e) Không được thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp được người đã trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản; g) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận giám định do mình đưa ra. Trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức thì còn phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 3. Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người giám định tư pháp có quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng. ===Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp=== 1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền: a) Yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định; b) Từ chối thực hiện giám định nếu không có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định; c) Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp khi trả kết quả giám định. 2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ: a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định; b) Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định; c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người thực hiện giám định do mình phân công cố ý kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức; d) Thông báo cho người trưng cầu, yêu cầu giám định bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối nhận trưng cầu, yêu cầu giám định. ===Điều 25. Trưng cầu giám định tư pháp=== 1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. 2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây: a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định; c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); đ) Nội dung yêu cầu giám định; e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định. 3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại. ===Điều 26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự=== 1. Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. 2. Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây: a) Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; b) Nội dung yêu cầu giám định; c) Tên và đặc điểm của đối tượng giám định; d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); đ) Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định; e) Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định. ===Điều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định=== 1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính. 2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây: a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định; b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định; c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan; d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận; đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận; e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định. 3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định. 5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật. Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. ===Điều 28. Giám định cá nhân, giám định tập thể=== 1. Giám định cá nhân là việc giám định do 01 người thực hiện. Giám định tập thể là việc giám định do 02 người trở lên thực hiện. 2. Trong trường hợp giám định cá nhân thì người giám định thực hiện việc giám định, ký vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận giám định đó. 3. Trong trường hợp giám định tập thể về một lĩnh vực chuyên môn thì những người giám định cùng thực hiện việc giám định, ký vào bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định đó; nếu có ý kiến khác thì giám định viên ghi ý kiến của mình vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trường hợp giám định tập thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi người giám định thực hiện phần việc giám định thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình và chịu trách nhiệm cá nhân về phần kết luận giám định đó. ===Điều 29. Giám định bổ sung, giám định lại=== 1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu. 2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này. 3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do. ===Điều 30. Hội đồng giám định=== 1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này. 2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. ===Điều 31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp=== 1. Người thực hiện giám định tư pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định bằng văn bản. 2. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định phải được lưu trong hồ sơ giám định. ===Điều 32. Kết luận giám định tư pháp=== 1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây: a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định; b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; c) Thông tin xác định đối tượng giám định; d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định; đ) Nội dung yêu cầu giám định; e) Phương pháp thực hiện giám định; g) Kết luận về đối tượng giám định; h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định. 2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực. Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định. 3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp. ===Điều 33. Hồ sơ giám định tư pháp=== 1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm: a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có); b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; d) Bản ảnh giám định (nếu có); đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có); e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có); g) Kết luận giám định tư pháp. 2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp. 3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự. ===Điều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp=== 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp: a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi; b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp: a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng; b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định. ===Điều 35. Tương trợ tư pháp về giám định tư pháp=== 1. Việc yêu cầu cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện giám định tư pháp chỉ được thực hiện nếu đối tượng cần giám định đang ở nước ngoài hoặc khả năng chuyên môn, điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong nước không đáp ứng được yêu cầu giám định. 2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nước ngoài. 3. Trình tự, thủ tục, chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về giám định tư pháp giữa Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp. =={{UC|Chương VI: Chi phí giám định tư pháp, chế độ, chính sách trong hoạt động giám định tư pháp}}== ===Điều 36. Chi phí giám định tư pháp=== Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp. ===Điều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp=== 1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định. 2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ===Điều 38. Chính sách đối với hoạt động giám định tư pháp=== 1. Tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 2. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đóng góp tích cực cho hoạt động giám định tư pháp thì được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khả năng, điều kiện thực tế và thẩm quyền của mình quy định chế độ, chính sách khác để thu hút chuyên gia, tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp. =={{UC|Chương VII: Trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với tổ chức, hoạt động giám định tư pháp}}== ===Điều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp=== 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp. 2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp. 3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp. 4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương. ===Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp=== 1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp và hướng dẫn thi hành các văn bản đó. Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển chung về giám định tư pháp; phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển theo từng lĩnh vực giám định tư pháp. 2. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong trường hợp cần thiết, đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng. 3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp; phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp. 4. Tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. 5. Đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giám định tư pháp của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp; báo cáo Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trong phạm vi toàn quốc. 6. Chủ trì hoặc đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp. 7. Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về giám định tư pháp. ===Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp=== 1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý và hướng dẫn thi hành các văn bản đó. 2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý. 3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quyết định thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này. 4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này. 5. Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 6. Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. 7. Quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. 8. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. 9. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này. 10. Thực hiện hợp tác quốc tế về giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. 11. Hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ. ===Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng=== Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn: a) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định pháp y, pháp y tâm thần; b) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định pháp y, pháp y tâm thần; c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần; d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này. 2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn: a) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự; b) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự; c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự; d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này; đ) Thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý; e) Hướng dẫn cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp; g) Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý; h) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp về tình hình trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý. 3. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều này. ===Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh=== 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; lập và công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương; b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp ở địa phương; c) Bảo đảm kinh phí, phương tiện hoạt động, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập ở địa phương; d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương; đ) Hằng năm, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương; e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này; g) Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương, đồng thời gửi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này. 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương. ===Điều 44. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao=== 1. Hướng dẫn áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. 2. Thực hiện chế độ thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác hằng năm. 3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp. 4. Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. =={{UC|Chương VIII: Điều khoản thi hành}}== ===Điều 45. Hiệu lực thi hành=== 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. 2. Pháp lệnh giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. 3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính về giám định tư pháp có nội dung khác với Luật này thì áp dụng quy định của Luật này. ===Điều 46. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành=== Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật. ''Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.'' {{văn|canh lề=right| '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' [[w:Nguyễn Sinh Hùng|Nguyễn Sinh Hùng]] }} {{Luật pháp Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật Việt Nam]] kyg70oxsixv84v66h3x0rxdgtpp8npu Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018 0 23632 139980 112576 2022-08-06T04:08:12Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề=Luật Công an Nhân dân Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | năm= 2018 | dịch giả= | phần= | trước=[[Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014]] | sau= | ghi chú= {{văn bản pháp luật | tình trạng = còn | loại = l | số = 37/2018/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2018-11-20 | ngày hiệu lực = 2019-07-01 | thay cho = [[Luật số 73/2014/QH13|73/2014/QH13]] | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 1137 1138 nam 2018.pdf" include=50 onlysection=dau /> {{ngắt trang|nhãn=}} {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 14) * [[/Chương II|Chương II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN]] (Điều 15 - 16) * [[/Chương III|Chương III. TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN]] (Điều 17 - 19) * [[/Chương IV|Chương IV. SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN]] (Điều 20 - 32) * [[/Chương V|Chương V. BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN]] (Điều 33 - 42) * [[/Chương VI|Chương VI. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM]] (Điều 43 - 44) * [[/Chương VII|Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 45 - 46) }} {{ngắt trang|nhãn=}} <pages index="Cong bao Chinh phu 1137 1138 nam 2018.pdf" include=78 onlysection=ket /> {{pháp luật Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} fyo17d9z16bpynplpus21fh7h1u5kdq Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019 0 29961 139969 136528 2022-08-06T03:58:50Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki <br> {{tương tự|Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019 | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)]] | sau = | năm = 2019 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = l | số = 43/2019/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2019-06-14 | ngày hiệu lực = 2020-07-01 | thay cho = <s>[[Luật số 38/2005/QH11|38/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 44/2009/QH12|44/2009/QH12]]</s><br/>[[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]] | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} ''Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;'' ''Quốc hội ban hành Luật Giáo dục.'' == Chương I: Những quy định chung == === Điều 1: Phạm vi điều chỉnh === Luật này quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản lý nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục. === Điều 2: Mục tiêu giáo dục === Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. === Điều 3: Tính chất, nguyên lý giáo dục=== # Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. # Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. ===Điều 4. Phát triển giáo dục=== # Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. # Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. # Phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời. ===Điều 5. Giải thích từ ngữ=== Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: # Giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. # Giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. # Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành. # Niên chế là hình thức tổ chức quá trình giáo dục, đào tạo theo năm học. # Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định. # Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề. # Chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình giáo dục. # Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật. # Giáo dục bắt buộc là giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện. # Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông là kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi trong chương trình giáo dục trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để có thể tiếp tục học trình độ giáo dục nghề nghiệp cao hơn. # Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. # Cơ sở giáo dục là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm nhà trường và cơ sở giáo dục khác. ===Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân=== # Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. # Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: #:a) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo; #:b) Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; #:c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; #:d) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. # Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe. ===Điều 7. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục=== # Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học. # Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. ===Điều 8. Chương trình giáo dục=== # Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo. # Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. # Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. # Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này. ===Điều 9. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục=== # Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. # Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. # Chính phủ quy định chi tiết hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. ===Điều 10. Liên thông trong giáo dục=== # Liên thông trong giáo dục là việc sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học, trình độ khác cùng ngành, nghề đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành, nghề đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng, bảo đảm liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. # Việc liên thông trong giáo dục phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng. Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng kế thừa, tích hợp kiến thức và kỹ năng dựa trên chuẩn đầu ra của từng bậc trình độ đào tạo trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người học không phải học lại kiến thức và kỹ năng đã tích lũy ở các chương trình giáo dục trước đó. # Chính phủ quy định chi tiết về liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. ===Điều 11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục=== # Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục. # Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu, người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo quy định của Luật Người khuyết tật. # Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm để người học được học liên tục, hiệu quả. ===Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ=== # Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này. # Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. # Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định. # Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau. # Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù. ===Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân=== # Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. # Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình. # Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập. ===Điều 14. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc=== # Giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc. Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. # Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục. # Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc. # Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc. ===Điều 15. Giáo dục hòa nhập=== # Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác nhau của người học; bảo đảm quyền học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và khả năng của người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và không phân biệt đối xử. # Nhà nước có chính sách hỗ trợ thực hiện giáo dục hòa nhập cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và quy định khác của pháp luật có liên quan. ===Điều 16. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục=== # Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. # Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao. # Tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. # Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 17. Đầu tư cho giáo dục=== # Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. # Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. # Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. ===Điều 18. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục=== # Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. # Cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật. # Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. ===Điều 19. Hoạt động khoa học và công nghệ=== # Hoạt động khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục. # Cơ sở giáo dục tự triển khai hoặc phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. # Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ sở giáo dục thành trung tâm văn hóa, khoa học và công nghệ của địa phương hoặc của cả nước. # Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế. ===Điều 20. Không truyền bá tôn giáo trong cơ sở giáo dục=== Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các lễ nghi tôn giáo trong cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang nhân dân. ===Điều 21. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục=== # Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội. # Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi. ===Điều 22. Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục=== # Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. # Xuyên tạc nội dung giáo dục. # Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. # Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. # Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. # Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. == Chương II: Hệ thống giáo dục quốc dân == === Mục 1: Các cấp học và trình độ đào tạo === ==== Tiểu mục 1: Giáo dục mầm non ==== ===== Điều 23: Vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục mầm non ===== # Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi. # Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. ===== Điều 24: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non ===== # Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục trẻ em; phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tôn trọng sự khác biệt; phù hợp với các độ tuổi và liên thông với giáo dục tiểu học. # Phương pháp giáo dục mầm non được quy định như sau: #:a) Giáo dục nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui chơi, tạo sự gắn bó giữa người lớn với trẻ em; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý; #:b) Giáo dục mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em. =====Điều 25. Chương trình giáo dục mầm non===== # Chương trình giáo dục mầm non phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: #:a) Thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; #:b) Quy định yêu cầu cần đạt ở mỗi độ tuổi, các hoạt động giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ em; #:c) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục mầm non. # Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục mầm non. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở giáo dục mầm non. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non sau khi được thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non. =====Điều 26. Cơ sở giáo dục mầm non===== Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: # Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi; # Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi; # Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi. =====Điều 27. Chính sách phát triển giáo dục mầm non===== # Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. # Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ==== Tiểu mục 2: Giáo dục phổ thông ==== =====Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông===== # Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau: #:a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; #:b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; #:c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. # Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: #:a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; #:b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. # Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. =====Điều 29. Mục tiêu của giáo dục phổ thông===== # Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. # Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. # Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp. # Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. =====Điều 30. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông===== # Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. # Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau: #:a) Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật; #:b) Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp; #:c) Giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. # Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục. =====Điều 31. Chương trình giáo dục phổ thông===== # Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: #:a) Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; #:b) Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước; #:c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông; #:d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông; #:đ) Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành. # Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. =====Điều 32. Sách giáo khoa giáo dục phổ thông===== # Sách giáo khoa giáo dục phổ thông được quy định như sau: #:a) Sách giáo khoa triển khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử; #:b) Mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa; thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật; #:c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; #:d) Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. # Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học để thẩm định sách giáo khoa. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về sách giáo khoa giáo dục phổ thông; phê duyệt sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm định cấp tỉnh. # Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định tài liệu giáo dục địa phương. =====Điều 33. Cơ sở giáo dục phổ thông===== Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: # Trường tiểu học; # Trường trung học cơ sở; # Trường trung học phổ thông; # Trường phổ thông có nhiều cấp học. =====Điều 34. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, trung học phổ thông và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông===== # Học sinh học hết chương trình tiểu học đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được hiệu trưởng nhà trường xác nhận học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học. # Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. # Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng nhà trường cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông được sử dụng để đăng ký dự thi lấy bằng tốt nghiệp trung học phổ thông khi người học có nhu cầu hoặc để theo học giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. # Học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, sau khi đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cấp giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông được sử dụng để theo học trình độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. ====Tiểu mục 3. Giáo dục nghề nghiệp==== =====Điều 35. Các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp===== Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. =====Điều 36. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp===== Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn. =====Điều 37. Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp===== Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Giáo dục nghề nghiệp. ====Tiểu mục 4. Giáo dục đại học==== =====Điều 38. Các trình độ đào tạo giáo dục đại học===== Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. =====Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học===== # Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. # Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân. =====Điều 40. Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học===== Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Giáo dục đại học. ===Mục 2. Giáo dục thường xuyên=== ====Điều 41. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên==== Giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng xã hội học tập. ====Điều 42. Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên==== # Thực hiện xóa mù chữ cho người trong độ tuổi theo quy định của pháp luật. # Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ học vấn. ====Điều 43. Chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên==== # Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: #:a) Chương trình xóa mù chữ; #:b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; #:c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; #:d) Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. # Hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: #:a) Vừa làm vừa học; #:b) Học từ xa; #:c) Tự học, tự học có hướng dẫn; #:d) Hình thức học khác theo nhu cầu của người học. # Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống. Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nhằm đạt một trình độ trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc gia Việt Nam, phải bảo đảm yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo quy định tại Điều 31 của Luật này, quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học. # Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy tính chủ động của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học; sử dụng phương tiện và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết về chương trình, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giáo dục thường xuyên. ====Điều 44. Cơ sở giáo dục thường xuyên==== # Giáo dục thường xuyên được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm việc, cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác. # Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm: #:a) Trung tâm giáo dục thường xuyên; #:b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; #:c) Trung tâm học tập cộng đồng; #:d) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên. # Việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định như sau: #:a) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân; #:b) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; #:c) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này. # Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. # Việc liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học. ====Điều 45. Đánh giá, công nhận kết quả học tập==== # Học viên tham gia chương trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ. # Học viên học hết chương trình giáo dục trung học cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. # Học viên học hết chương trình trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trường hợp không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục thường xuyên cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. # Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ đào tạo. # Học viên học các khóa bồi dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học. ====Điều 46. Chính sách phát triển giáo dục thường xuyên==== # Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, thúc đẩy việc học tập của người lớn, xây dựng xã hội học tập; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, cung ứng dịch vụ giáo dục thường xuyên có chất lượng, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. # Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được thường xuyên học tập, học tập suốt đời để phát triển bản thân và nâng cao chất lượng cuộc sống. # Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giáo dục thường xuyên trong việc cung cấp nguồn học liệu cho cơ sở giáo dục thường xuyên để đáp ứng nhu cầu học tập của người học; cơ sở giáo dục đào tạo nhà giáo có trách nhiệm nghiên cứu về khoa học giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo của các cơ sở giáo dục thường xuyên. == Chương III: Nhà trường, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác == === Mục 1. Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ va quyền hạn của nhà trường === ====Điều 47. Loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân==== # Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: #:a) Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu; #: b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động. Loại hình trường dân lập chỉ áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non; #: c) Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động. Trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường. # Việc chuyển đổi loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: #:a) Chỉ chuyển đổi loại hình nhà trường từ trường tư thục sang trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; #:b) Thực hiện quy định của điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của loại hình nhà trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo; #:c) Bảo đảm quyền của giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học; #:d) Không làm thất thoát đất đai, vốn và tài sản. # Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi loại hình nhà trường quy định tại khoản 2 Điều này. ====Điều 48. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân==== # Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và điều lệ nhà trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo khi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục, thực hiện chương trình giáo dục thì được cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ====Điều 49. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện được phép hoạt động giáo dục==== # Nhà trường được thành lập khi có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy hoạch. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. # Nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: #:a) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động; #:b) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo; có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; #:c) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục; #:d) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. # Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; khi hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập. ====Điều 50. Đình chỉ hoạt động giáo dục==== # Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong trường hợp sau đây: #:a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; #:b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này; #:c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền; #:d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục; #:đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ; #:e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. # Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học, người lao động trong nhà trường và phải công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. # Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại. ====Điều 51. Sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường==== # Nhà trường sáp nhập, chia, tách phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: #:a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy hoạch; #:b) Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; #:c) Bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo và người học; #:d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. # Nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây: #:a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường; #:b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; #:c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; #:d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục; #:đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. # Quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học, người lao động trong nhà trường và phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. ====Điều 52. Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường==== # Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy định như sau: #:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này; #:b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; #:c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc; #:d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học, cao đẳng sư phạm và trường trực thuộc Bộ; trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đề nghị; #:đ) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đối với trường cao đẳng, trừ trường cao đẳng sư phạm; #:e) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở giáo dục đại học. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học, trình độ đào tạo khác thực hiện theo quy định của Chính phủ. # Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục. Trường hợp sáp nhập giữa các nhà trường không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định. # Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này. ====Điều 53. Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục==== # Điều lệ nhà trường được áp dụng chung cho các loại hình nhà trường ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và có các nội dung chủ yếu sau đây: #:a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; #:b) Tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường; #:c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo; #:d) Nhiệm vụ và quyền của người học; #:đ) Tổ chức và quản lý nhà trường; #:e) Tài chính và tài sản của nhà trường; #:g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. # Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục cụ thể hóa các nội dung của điều lệ nhà trường để áp dụng cho từng loại hình cơ sở giáo dục. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành điều lệ nhà trường, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục. ====Điều 54. Nhà đầu tư==== # Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bao gồm: #:a) Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam; #:b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài. # Quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư được quy định như sau: #:a) Thông qua kế hoạch phát triển nhà trường theo quy định của pháp luật do hội đồng trường đề xuất; #:b) Quyết định tổng vốn góp của nhà đầu tư, dự án đầu tư phát triển trường, việc huy động vốn đầu tư (nếu có); phương án sử dụng phần chênh lệch thu, chi hằng năm hoặc phương án xử lý lỗ của nhà trường; thông qua báo cáo tài chính hằng năm; #:c) Bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng trường; #:d) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động của hội đồng trường; #:đ) Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính; thông qua nội dung liên quan đến tài chính, tài sản trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; #:e) Góp vốn đầy đủ, đúng hạn, giám sát việc góp vốn vào nhà trường theo đề án thành lập; #:g) Xem xét, xử lý vi phạm gây thiệt hại của hội đồng trường theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; #:h) Quyết định tổ chức lại, giải thể nhà trường theo quy định của pháp luật; #:i) Công khai danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư trên trang thông tin điện tử của nhà trường; #:k) Nhà đầu tư thành lập trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được vinh danh về công lao góp vốn đầu tư thành lập, xây dựng và phát triển trường. # Nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục tư thục được lựa chọn một trong các phương thức sau đây: #:a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp để tổ chức kinh tế thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này; #:b) Trực tiếp đầu tư thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này. ====Điều 55. Hội đồng trường==== # Hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường, các bên có lợi ích liên quan và được quy định như sau: #: a) Hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Thành phần hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng, đại diện chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; #:b) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; #:c) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học. # Hội đồng trường của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non dân lập là tổ chức thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường do cộng đồng dân cư thành lập trường đề cử; chịu trách nhiệm quyết định phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật. Thành phần hội đồng trường gồm đại diện cộng đồng dân cư, đại diện chính quyền địa phương cấp xã và người góp vốn xây dựng, duy trì hoạt động của nhà trường. # Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư. Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp. Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường (nếu có), hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. # Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông được quy định trong điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Việc chuyển thẩm quyền của hội đồng quản trị sang hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. ====Điều 56. Hiệu trưởng==== # Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường, do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận. # Hiệu trưởng trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học và đạt chuẩn hiệu trưởng. # Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. # Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan. ====Điều 57. Hội đồng tư vấn trong nhà trường==== # Hội đồng tư vấn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập để tư vấn giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. # Tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường. ====Điều 58. Tổ chức Đảng trong nhà trường==== Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. ====Điều 59. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường==== Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và hoạt động theo quy định của pháp luật. ====Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường==== # Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: #:a) Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường; #:b) Tổ chức tuyển sinh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; #:c) Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng nhà giáo, người lao động trong trường công lập; quản lý, sử dụng nhà giáo, người lao động; quản lý người học; #:d) Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; #:đ) Phối hợp với gia đình, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho nhà giáo, người lao động và người học tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng. # Việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của trường công lập được quy định như sau: #:a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; có trách nhiệm giải trình với xã hội, người học, cơ quan quản lý; bảo đảm việc tham gia của người học, gia đình và xã hội trong quản lý nhà trường. Việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ; #:b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan. # Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục. ===Mục 2. Trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác=== ====Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học==== # Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho người học là người dân tộc thiểu số, người học thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. # Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học. ====Điều 62. Trường chuyên, trường năng khiếu==== # Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện, tạo nguồn đào tạo nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này. # Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chương trình giáo dục nâng cao, quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên, trường năng khiếu. ====Điều 63. Trường, lớp dành cho người khuyết tật==== # Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người khuyết tật nhằm giúp người khuyết tật được phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề và hòa nhập cộng đồng. # Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường, lớp dành cho người khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường, lớp dành cho người khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập. ====Điều 64. Trường giáo dưỡng==== # Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội. # Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng. ====Điều 65. Cơ sở giáo dục khác==== # Cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: #:a) Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đi học ở trường, lớp dành cho trẻ khuyết tật; #:b) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, các trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên; #:c) Viện Hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. # Người đứng đầu cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục, quản lý, điều hành cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật. # Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, trừ trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. ==Chương IV: Nhà giáo== ===Mục 1. Vị trí, vai trò, tiêu chuẩn của nhà giáo=== ====Điều 66. Vị trí, vai trò của nhà giáo==== # Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên. # Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh. ====Điều 67. Tiêu chuẩn của nhà giáo==== Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: # Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; # Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; # Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; # Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. ====Điều 68. Giáo sư, phó giáo sư==== # Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm. # Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư. ===Mục 2. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo=== ====Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo==== # Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. # Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo. # Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. # Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. ====Điều 70. Quyền của nhà giáo==== # Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo. # Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. # Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học. # Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể. # Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 71. Thỉnh giảng==== # Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng. # Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 69 của Luật này. Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác. # Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng. === Mục 3. Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo === ====Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo==== # Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: #:a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; #:b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; #:c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; #:d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. # Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này. ====Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo==== # Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ. # Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định của pháp luật. ====Điều 74. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục==== # Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo. # Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. # Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý giáo dục, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. ===Mục 4. Chính sách đối với nhà giáo=== ====Điều 75. Ngày Nhà giáo Việt Nam==== Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam. ====Điều 76. Tiền lương==== Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ. ====Điều 77. Chính sách đối với nhà giáo==== # Nhà nước có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình. # Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi. # Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ====Điều 78. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú==== Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú. ====Điều 79. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự==== # Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự. # Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có bằng tiến sĩ, được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ==Chương V: Người học== ===Mục 1. Nhiệm vụ và quyền của người học=== ====Điều 80. Người học==== Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: # Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; # Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp đào tạo nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường dự bị đại học; # Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học; # Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; # Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ; # Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên. ====Điều 81. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non==== # Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có các quyền sau đây: #:a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; được chăm sóc sức khỏe và bảo vệ theo quy định của Luật Trẻ em và quy định khác của pháp luật có liên quan; #:b) Được miễn, giảm giá vé đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng. # Chính phủ quy định chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non. ====Điều 82. Nhiệm vụ của người học==== # Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục. # Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật. # Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực. # Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục. # Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục. ====Điều 83. Quyền của người học==== # Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. # Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình. # Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật. # Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. # Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định. # Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật. # Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục. # Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học. # Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. # Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định. ===Mục 2. Chính sách đối với người học=== ====Điều 84. Tín dụng giáo dục==== Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học có điều kiện học tập. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động tín dụng giáo dục. ====Điều 85. Học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt==== # Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật. # Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo. # Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật. # Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học. Người được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng thời gian đào tạo.b Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ====Điều 86. Miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên==== Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm giá vé khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Chính phủ. ====Điều 87. Chế độ cử tuyển==== # Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào trung cấp, cao đẳng, đại học theo chế độ cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người; học sinh là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số; có chính sách tạo nguồn cử tuyển, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học. # Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu của địa phương đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển; cử người đi học theo tiêu chuẩn, chỉ tiêu được duyệt; xét tuyển và bố trí việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm hỗ trợ cho người học theo chế độ cử tuyển để bảo đảm chất lượng đầu ra. # Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm trở về làm việc tại địa phương nơi cử đi học; được xét tuyển và bố trí việc làm. # Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển; việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển và việc tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp. ====Điều 88. Khen thưởng đối với người học==== Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ==Chương VI: Trách nhiệm của nhà trường, gia đình, và xã hội trong giáo dục== ===Điều 89. Trách nhiệm của nhà trường=== # Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử; chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho người dạy và người học; thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ. # Cơ sở giáo dục khác được áp dụng các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này. ===Điều 90. Trách nhiệm của gia đình=== # Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con hoặc người được giám hộ được học tập, thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường; tôn trọng nhà giáo, không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo. # Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. ===Điều 91. Trách nhiệm của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh=== # Tiếp nhận thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của con hoặc người được giám hộ. # Tham gia hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường. # Phối hợp với nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con hoặc người được giám hộ theo quy định. ===Điều 92. Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non=== # Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, trẻ mầm non từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh, trẻ mầm non và hoạt động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. # Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non liên trường và ở các cấp hành chính. ===Điều 93. Trách nhiệm của xã hội=== # Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây: #:a) Hỗ trợ, hợp tác với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, hoạt động trải nghiệm, thực tập, nghiên cứu khoa học; #:b) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, ngăn chặn hoạt động có ảnh hưởng xấu đến người học; #:c) Tạo điều kiện để công dân trong độ tuổi quy định thực hiện nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; #:d) Hỗ trợ các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục theo khả năng của mình. # Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. # Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục, vận động thanh niên, thiếu niên và nhi đồng gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 94. Quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục=== Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục. Việc thành lập và hoạt động của quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật. ==Chương VII: Đầu tư và tài chính cho giáo dục== ===Điều 95. Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục=== Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: # Ngân sách nhà nước; # Nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; # Nguồn thu từ dịch vụ giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ; dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục; nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; lãi tiền gửi ngân hàng và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; # Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước; # Nguồn vốn vay; # Nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. ===Điều 96. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục=== # Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi ngân sách nhà nước. # Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục được phân bổ theo nguyên tắc công khai, dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện phổ cập giáo dục và phù hợp với tiến độ của năm học. # Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. ===Điều 97. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học=== Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. ===Điều 98. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục=== # Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tài sản cho giáo dục. # Các khoản đóng góp, tài trợ cho giáo dục của tổ chức, cá nhân được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. # Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình thức thích hợp. ===Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo=== # Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học. # Chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp và gián tiếp hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục. Mức thu dịch vụ tuyển sinh mà người dự tuyển phải nộp khi tham gia xét tuyển, thi tuyển được xác định theo lộ trình tính đúng, tính đủ. # Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. # Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí. # Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này và học sinh trung học cơ sở được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định. # Cơ chế thu và quản lý học phí, các khoản thu dịch vụ trong hoạt động giáo dục được quy định như sau: #:a) Chính phủ quy định cơ chế thu và quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập; #:b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; #:c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học do địa phương quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; #:d) Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và các dịch vụ khác bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Thực hiện công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu theo cam kết trong đề án thành lập trường, công khai cho từng khóa học, cấp học, năm học theo quy định của pháp luật. ===Điều 100. Ưu đãi về thuế đối với sách giáo khoa và tài liệu, thiết bị dạy học=== Việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non; nhập khẩu sách, báo, tài liệu giảng dạy, học tập, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong cơ sở giáo dục được Nhà nước ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế. ===Điều 101. Chế độ tài chính đối với cơ sở giáo dục=== # Cơ sở giáo dục công lập thực hiện quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản lý sử dụng tài sản theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. # Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản thu của cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được dùng để chi cho các hoạt động của cơ sở giáo dục, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của cơ sở giáo dục, phần còn lại được phân chia cho nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn góp, trừ cơ sở giáo dục hoạt động không vì lợi nhuận. # Cơ sở giáo dục phải công bố công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. ===Điều 102. Quyền sở hữu tài sản, chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục=== # Tài sản của trường dân lập thuộc sở hữu của pháp nhân nhà trường. Tài sản của trường dân lập được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật. # Tài sản của trường tư thục thuộc sở hữu của nhà đầu tư, hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư, được xác định bằng biên bản góp vốn của nhà đầu tư. Việc chuyển phần tài sản góp vốn cho trường thực hiện theo quy định của pháp luật. # Việc chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục phải bảo đảm sự ổn định và phát triển của trường, được thực hiện theo quy định của Chính phủ. ===Điều 103. Chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục=== # Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng; được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 85 của Luật này. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ==Chương VIII: Quản lý nhà nước về giáo dục== ===Mục 1. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục=== ====Điều 104. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục==== # Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục. # Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người học. # Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng giáo viên. # Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam. # Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục. # Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục. # Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. # Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. # Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục. # Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục. # Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo dục. # Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục. ====Điều 105. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục==== # Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục: Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã được thí điểm thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước. # Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên. # Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm. # Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. # Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ sau đây: #:a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa bàn; #:b) Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý; #:c) Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương; #:d) Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; #:đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tại địa phương. ===Mục 2. Hợp tác quốc tế về giáo dục=== ====Điều 106. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về giáo dục==== Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi. ====Điều 107. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài==== # Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. # Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. # Nhà nước dành ngân sách cử người đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành, nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. # Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; việc hợp tác về giáo dục với tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. ====Điều 108. Hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục==== # Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về giáo dục tại Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. # Hợp tác về giáo dục với Việt Nam phải bảo đảm giáo dục người học về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. # Các hình thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm: #:a) Liên kết giáo dục, đào tạo; #:b) Thành lập văn phòng đại diện; #:c) Thành lập phân hiệu; #:d) Thành lập cơ sở giáo dục; #:đ) Các hình thức hợp tác, đầu tư khác. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ====Điều 109. Công nhận văn bằng nước ngoài==== # Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận để sử dụng tại Việt Nam trong trường hợp sau đây: #:a) Văn bằng do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài cấp cho người học sau khi hoàn thành chương trình giáo dục bảo đảm chất lượng theo quy định của nước cấp bằng và được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước đó công nhận; #:b) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước khác nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cấp cho người học, được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của 02 nước cho phép mở phân hiệu hoặc thực hiện hợp tác, liên kết đào tạo và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này; #:c) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp, thực hiện hoạt động giáo dục theo quy định về hợp tác, đầu tư về giáo dục do Chính phủ ban hành, theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ký thỏa thuận quốc tế về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng; quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng; cung cấp thông tin về cơ sở giáo dục đại học bảo đảm chất lượng được nước sở tại công nhận. Việc công nhận văn bằng giáo dục nghề nghiệp do nước ngoài cấp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. ===Mục 3. Kiểm định chất lượng giáo dục=== ====Điều 110. Mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục==== # Mục tiêu kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau: #:a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục; #:b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo trong từng giai đoạn; #:c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; #:d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, cho nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực. # Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: #:a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; #:b) Trung thực, công khai, minh bạch; #:c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ. # Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm: #:a) Cơ sở giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; #:b) Cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo các trình độ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. ====Điều 111. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục==== # Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học, trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục. # Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục. # Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục. # Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục. ====Điều 112. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục==== # Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm: #:a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập; #:b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài thành lập; #:c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài. # Việc tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau: #:a) Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam; #:b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và quy định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; #:c) Kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học. ==Chương IX: Điều khoản thi hành== ===Điều 113. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 21/2017/QH14=== # Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 32 như sau: #:“a) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo; #:b) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;”. # Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 33 như sau: #: “3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.</p><p>Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.”. ===Điều 114. Hiệu lực thi hành=== # Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. # Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Luật này. ===Điều 115. Quy định chuyển tiếp=== Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm được tuyển sinh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13. ---- ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.'' {{Luật pháp Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] 0xi1dlvx4m1oj3i7hi5wvm5rqhmrsze 140011 139969 2022-08-06T04:28:47Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019 | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)]] | sau = | năm = 2019 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = l | số = 43/2019/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2019-06-14 | ngày hiệu lực = 2020-07-01 | thay cho = <s>[[Luật số 38/2005/QH11|38/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 44/2009/QH12|44/2009/QH12]]</s><br/>[[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]] | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} ''Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;'' ''Quốc hội ban hành Luật Giáo dục.'' == Chương I: Những quy định chung == === Điều 1: Phạm vi điều chỉnh === Luật này quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản lý nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục. === Điều 2: Mục tiêu giáo dục === Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. === Điều 3: Tính chất, nguyên lý giáo dục=== # Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. # Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. ===Điều 4. Phát triển giáo dục=== # Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. # Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. # Phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời. ===Điều 5. Giải thích từ ngữ=== Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: # Giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. # Giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. # Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành. # Niên chế là hình thức tổ chức quá trình giáo dục, đào tạo theo năm học. # Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định. # Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề. # Chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình giáo dục. # Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật. # Giáo dục bắt buộc là giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện. # Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông là kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi trong chương trình giáo dục trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để có thể tiếp tục học trình độ giáo dục nghề nghiệp cao hơn. # Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. # Cơ sở giáo dục là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm nhà trường và cơ sở giáo dục khác. ===Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân=== # Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. # Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: #:a) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo; #:b) Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; #:c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; #:d) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. # Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe. ===Điều 7. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục=== # Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học. # Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. ===Điều 8. Chương trình giáo dục=== # Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo. # Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. # Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. # Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này. ===Điều 9. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục=== # Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. # Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. # Chính phủ quy định chi tiết hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. ===Điều 10. Liên thông trong giáo dục=== # Liên thông trong giáo dục là việc sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học, trình độ khác cùng ngành, nghề đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành, nghề đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng, bảo đảm liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. # Việc liên thông trong giáo dục phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng. Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng kế thừa, tích hợp kiến thức và kỹ năng dựa trên chuẩn đầu ra của từng bậc trình độ đào tạo trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người học không phải học lại kiến thức và kỹ năng đã tích lũy ở các chương trình giáo dục trước đó. # Chính phủ quy định chi tiết về liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. ===Điều 11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục=== # Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục. # Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu, người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo quy định của Luật Người khuyết tật. # Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm để người học được học liên tục, hiệu quả. ===Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ=== # Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này. # Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. # Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định. # Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau. # Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù. ===Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân=== # Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. # Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình. # Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập. ===Điều 14. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc=== # Giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc. Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. # Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục. # Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc. # Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc. ===Điều 15. Giáo dục hòa nhập=== # Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác nhau của người học; bảo đảm quyền học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và khả năng của người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và không phân biệt đối xử. # Nhà nước có chính sách hỗ trợ thực hiện giáo dục hòa nhập cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và quy định khác của pháp luật có liên quan. ===Điều 16. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục=== # Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. # Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao. # Tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. # Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ===Điều 17. Đầu tư cho giáo dục=== # Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. # Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. # Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. ===Điều 18. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục=== # Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. # Cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật. # Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. ===Điều 19. Hoạt động khoa học và công nghệ=== # Hoạt động khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục. # Cơ sở giáo dục tự triển khai hoặc phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. # Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ sở giáo dục thành trung tâm văn hóa, khoa học và công nghệ của địa phương hoặc của cả nước. # Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế. ===Điều 20. Không truyền bá tôn giáo trong cơ sở giáo dục=== Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các lễ nghi tôn giáo trong cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang nhân dân. ===Điều 21. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục=== # Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội. # Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi. ===Điều 22. Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục=== # Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. # Xuyên tạc nội dung giáo dục. # Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. # Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. # Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. # Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. == Chương II: Hệ thống giáo dục quốc dân == === Mục 1: Các cấp học và trình độ đào tạo === ==== Tiểu mục 1: Giáo dục mầm non ==== ===== Điều 23: Vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục mầm non ===== # Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi. # Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. ===== Điều 24: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non ===== # Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục trẻ em; phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tôn trọng sự khác biệt; phù hợp với các độ tuổi và liên thông với giáo dục tiểu học. # Phương pháp giáo dục mầm non được quy định như sau: #:a) Giáo dục nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui chơi, tạo sự gắn bó giữa người lớn với trẻ em; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý; #:b) Giáo dục mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em. =====Điều 25. Chương trình giáo dục mầm non===== # Chương trình giáo dục mầm non phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: #:a) Thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; #:b) Quy định yêu cầu cần đạt ở mỗi độ tuổi, các hoạt động giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ em; #:c) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục mầm non. # Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục mầm non. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở giáo dục mầm non. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non sau khi được thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non. =====Điều 26. Cơ sở giáo dục mầm non===== Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: # Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi; # Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi; # Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi. =====Điều 27. Chính sách phát triển giáo dục mầm non===== # Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. # Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ==== Tiểu mục 2: Giáo dục phổ thông ==== =====Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông===== # Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau: #:a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; #:b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; #:c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. # Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: #:a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; #:b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. # Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. =====Điều 29. Mục tiêu của giáo dục phổ thông===== # Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. # Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. # Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp. # Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. =====Điều 30. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông===== # Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. # Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau: #:a) Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật; #:b) Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp; #:c) Giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. # Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục. =====Điều 31. Chương trình giáo dục phổ thông===== # Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: #:a) Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; #:b) Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước; #:c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông; #:d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông; #:đ) Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành. # Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. =====Điều 32. Sách giáo khoa giáo dục phổ thông===== # Sách giáo khoa giáo dục phổ thông được quy định như sau: #:a) Sách giáo khoa triển khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử; #:b) Mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa; thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật; #:c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; #:d) Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. # Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học để thẩm định sách giáo khoa. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về sách giáo khoa giáo dục phổ thông; phê duyệt sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm định cấp tỉnh. # Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định tài liệu giáo dục địa phương. =====Điều 33. Cơ sở giáo dục phổ thông===== Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: # Trường tiểu học; # Trường trung học cơ sở; # Trường trung học phổ thông; # Trường phổ thông có nhiều cấp học. =====Điều 34. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, trung học phổ thông và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông===== # Học sinh học hết chương trình tiểu học đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được hiệu trưởng nhà trường xác nhận học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học. # Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. # Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng nhà trường cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông được sử dụng để đăng ký dự thi lấy bằng tốt nghiệp trung học phổ thông khi người học có nhu cầu hoặc để theo học giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. # Học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, sau khi đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cấp giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông được sử dụng để theo học trình độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. ====Tiểu mục 3. Giáo dục nghề nghiệp==== =====Điều 35. Các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp===== Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. =====Điều 36. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp===== Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn. =====Điều 37. Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp===== Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Giáo dục nghề nghiệp. ====Tiểu mục 4. Giáo dục đại học==== =====Điều 38. Các trình độ đào tạo giáo dục đại học===== Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. =====Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học===== # Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. # Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân. =====Điều 40. Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học===== Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Giáo dục đại học. ===Mục 2. Giáo dục thường xuyên=== ====Điều 41. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên==== Giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng xã hội học tập. ====Điều 42. Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên==== # Thực hiện xóa mù chữ cho người trong độ tuổi theo quy định của pháp luật. # Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ học vấn. ====Điều 43. Chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên==== # Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: #:a) Chương trình xóa mù chữ; #:b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; #:c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; #:d) Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. # Hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: #:a) Vừa làm vừa học; #:b) Học từ xa; #:c) Tự học, tự học có hướng dẫn; #:d) Hình thức học khác theo nhu cầu của người học. # Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống. Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nhằm đạt một trình độ trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc gia Việt Nam, phải bảo đảm yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo quy định tại Điều 31 của Luật này, quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học. # Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy tính chủ động của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học; sử dụng phương tiện và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết về chương trình, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giáo dục thường xuyên. ====Điều 44. Cơ sở giáo dục thường xuyên==== # Giáo dục thường xuyên được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm việc, cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác. # Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm: #:a) Trung tâm giáo dục thường xuyên; #:b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; #:c) Trung tâm học tập cộng đồng; #:d) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên. # Việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định như sau: #:a) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân; #:b) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; #:c) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này. # Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. # Việc liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học. ====Điều 45. Đánh giá, công nhận kết quả học tập==== # Học viên tham gia chương trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ. # Học viên học hết chương trình giáo dục trung học cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. # Học viên học hết chương trình trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trường hợp không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục thường xuyên cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. # Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ đào tạo. # Học viên học các khóa bồi dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học. ====Điều 46. Chính sách phát triển giáo dục thường xuyên==== # Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, thúc đẩy việc học tập của người lớn, xây dựng xã hội học tập; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, cung ứng dịch vụ giáo dục thường xuyên có chất lượng, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. # Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được thường xuyên học tập, học tập suốt đời để phát triển bản thân và nâng cao chất lượng cuộc sống. # Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giáo dục thường xuyên trong việc cung cấp nguồn học liệu cho cơ sở giáo dục thường xuyên để đáp ứng nhu cầu học tập của người học; cơ sở giáo dục đào tạo nhà giáo có trách nhiệm nghiên cứu về khoa học giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo của các cơ sở giáo dục thường xuyên. == Chương III: Nhà trường, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác == === Mục 1. Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ va quyền hạn của nhà trường === ====Điều 47. Loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân==== # Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: #:a) Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu; #: b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động. Loại hình trường dân lập chỉ áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non; #: c) Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động. Trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường. # Việc chuyển đổi loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: #:a) Chỉ chuyển đổi loại hình nhà trường từ trường tư thục sang trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; #:b) Thực hiện quy định của điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của loại hình nhà trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo; #:c) Bảo đảm quyền của giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học; #:d) Không làm thất thoát đất đai, vốn và tài sản. # Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi loại hình nhà trường quy định tại khoản 2 Điều này. ====Điều 48. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân==== # Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và điều lệ nhà trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo khi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục, thực hiện chương trình giáo dục thì được cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ====Điều 49. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện được phép hoạt động giáo dục==== # Nhà trường được thành lập khi có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy hoạch. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. # Nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: #:a) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động; #:b) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo; có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; #:c) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục; #:d) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. # Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; khi hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập. ====Điều 50. Đình chỉ hoạt động giáo dục==== # Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong trường hợp sau đây: #:a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; #:b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này; #:c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền; #:d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục; #:đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ; #:e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. # Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học, người lao động trong nhà trường và phải công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. # Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại. ====Điều 51. Sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường==== # Nhà trường sáp nhập, chia, tách phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: #:a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy hoạch; #:b) Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; #:c) Bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo và người học; #:d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. # Nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây: #:a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường; #:b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; #:c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; #:d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục; #:đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. # Quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học, người lao động trong nhà trường và phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. ====Điều 52. Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường==== # Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy định như sau: #:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này; #:b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; #:c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc; #:d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học, cao đẳng sư phạm và trường trực thuộc Bộ; trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đề nghị; #:đ) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đối với trường cao đẳng, trừ trường cao đẳng sư phạm; #:e) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở giáo dục đại học. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học, trình độ đào tạo khác thực hiện theo quy định của Chính phủ. # Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục. Trường hợp sáp nhập giữa các nhà trường không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định. # Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này. ====Điều 53. Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục==== # Điều lệ nhà trường được áp dụng chung cho các loại hình nhà trường ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và có các nội dung chủ yếu sau đây: #:a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; #:b) Tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường; #:c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo; #:d) Nhiệm vụ và quyền của người học; #:đ) Tổ chức và quản lý nhà trường; #:e) Tài chính và tài sản của nhà trường; #:g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. # Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục cụ thể hóa các nội dung của điều lệ nhà trường để áp dụng cho từng loại hình cơ sở giáo dục. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành điều lệ nhà trường, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục. ====Điều 54. Nhà đầu tư==== # Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bao gồm: #:a) Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam; #:b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài. # Quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư được quy định như sau: #:a) Thông qua kế hoạch phát triển nhà trường theo quy định của pháp luật do hội đồng trường đề xuất; #:b) Quyết định tổng vốn góp của nhà đầu tư, dự án đầu tư phát triển trường, việc huy động vốn đầu tư (nếu có); phương án sử dụng phần chênh lệch thu, chi hằng năm hoặc phương án xử lý lỗ của nhà trường; thông qua báo cáo tài chính hằng năm; #:c) Bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng trường; #:d) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động của hội đồng trường; #:đ) Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính; thông qua nội dung liên quan đến tài chính, tài sản trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; #:e) Góp vốn đầy đủ, đúng hạn, giám sát việc góp vốn vào nhà trường theo đề án thành lập; #:g) Xem xét, xử lý vi phạm gây thiệt hại của hội đồng trường theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; #:h) Quyết định tổ chức lại, giải thể nhà trường theo quy định của pháp luật; #:i) Công khai danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư trên trang thông tin điện tử của nhà trường; #:k) Nhà đầu tư thành lập trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được vinh danh về công lao góp vốn đầu tư thành lập, xây dựng và phát triển trường. # Nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục tư thục được lựa chọn một trong các phương thức sau đây: #:a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp để tổ chức kinh tế thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này; #:b) Trực tiếp đầu tư thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này. ====Điều 55. Hội đồng trường==== # Hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường, các bên có lợi ích liên quan và được quy định như sau: #: a) Hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Thành phần hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng, đại diện chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; #:b) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; #:c) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học. # Hội đồng trường của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non dân lập là tổ chức thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường do cộng đồng dân cư thành lập trường đề cử; chịu trách nhiệm quyết định phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật. Thành phần hội đồng trường gồm đại diện cộng đồng dân cư, đại diện chính quyền địa phương cấp xã và người góp vốn xây dựng, duy trì hoạt động của nhà trường. # Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư. Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp. Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường (nếu có), hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. # Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông được quy định trong điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Việc chuyển thẩm quyền của hội đồng quản trị sang hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. ====Điều 56. Hiệu trưởng==== # Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường, do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận. # Hiệu trưởng trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học và đạt chuẩn hiệu trưởng. # Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. # Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan. ====Điều 57. Hội đồng tư vấn trong nhà trường==== # Hội đồng tư vấn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập để tư vấn giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. # Tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường. ====Điều 58. Tổ chức Đảng trong nhà trường==== Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. ====Điều 59. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường==== Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và hoạt động theo quy định của pháp luật. ====Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường==== # Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: #:a) Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường; #:b) Tổ chức tuyển sinh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; #:c) Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng nhà giáo, người lao động trong trường công lập; quản lý, sử dụng nhà giáo, người lao động; quản lý người học; #:d) Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; #:đ) Phối hợp với gia đình, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho nhà giáo, người lao động và người học tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng. # Việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của trường công lập được quy định như sau: #:a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; có trách nhiệm giải trình với xã hội, người học, cơ quan quản lý; bảo đảm việc tham gia của người học, gia đình và xã hội trong quản lý nhà trường. Việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ; #:b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan. # Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục. ===Mục 2. Trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác=== ====Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học==== # Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho người học là người dân tộc thiểu số, người học thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. # Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học. ====Điều 62. Trường chuyên, trường năng khiếu==== # Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện, tạo nguồn đào tạo nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này. # Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chương trình giáo dục nâng cao, quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên, trường năng khiếu. ====Điều 63. Trường, lớp dành cho người khuyết tật==== # Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người khuyết tật nhằm giúp người khuyết tật được phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề và hòa nhập cộng đồng. # Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường, lớp dành cho người khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường, lớp dành cho người khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập. ====Điều 64. Trường giáo dưỡng==== # Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội. # Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng. ====Điều 65. Cơ sở giáo dục khác==== # Cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: #:a) Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đi học ở trường, lớp dành cho trẻ khuyết tật; #:b) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, các trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên; #:c) Viện Hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. # Người đứng đầu cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục, quản lý, điều hành cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật. # Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, trừ trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. ==Chương IV: Nhà giáo== ===Mục 1. Vị trí, vai trò, tiêu chuẩn của nhà giáo=== ====Điều 66. Vị trí, vai trò của nhà giáo==== # Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên. # Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh. ====Điều 67. Tiêu chuẩn của nhà giáo==== Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: # Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; # Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; # Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; # Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. ====Điều 68. Giáo sư, phó giáo sư==== # Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm. # Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư. ===Mục 2. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo=== ====Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo==== # Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. # Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo. # Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. # Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. ====Điều 70. Quyền của nhà giáo==== # Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo. # Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. # Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học. # Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể. # Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. ====Điều 71. Thỉnh giảng==== # Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng. # Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 69 của Luật này. Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác. # Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng. === Mục 3. Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo === ====Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo==== # Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: #:a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; #:b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; #:c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; #:d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. # Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này. ====Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo==== # Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ. # Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định của pháp luật. ====Điều 74. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục==== # Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo. # Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. # Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý giáo dục, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. ===Mục 4. Chính sách đối với nhà giáo=== ====Điều 75. Ngày Nhà giáo Việt Nam==== Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam. ====Điều 76. Tiền lương==== Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ. ====Điều 77. Chính sách đối với nhà giáo==== # Nhà nước có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình. # Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi. # Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ====Điều 78. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú==== Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú. ====Điều 79. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự==== # Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự. # Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có bằng tiến sĩ, được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ==Chương V: Người học== ===Mục 1. Nhiệm vụ và quyền của người học=== ====Điều 80. Người học==== Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: # Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; # Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp đào tạo nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường dự bị đại học; # Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học; # Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; # Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ; # Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên. ====Điều 81. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non==== # Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có các quyền sau đây: #:a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; được chăm sóc sức khỏe và bảo vệ theo quy định của Luật Trẻ em và quy định khác của pháp luật có liên quan; #:b) Được miễn, giảm giá vé đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng. # Chính phủ quy định chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non. ====Điều 82. Nhiệm vụ của người học==== # Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục. # Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật. # Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực. # Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục. # Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục. ====Điều 83. Quyền của người học==== # Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. # Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình. # Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật. # Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. # Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định. # Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật. # Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục. # Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học. # Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. # Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định. ===Mục 2. Chính sách đối với người học=== ====Điều 84. Tín dụng giáo dục==== Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học có điều kiện học tập. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động tín dụng giáo dục. ====Điều 85. Học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt==== # Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật. # Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo. # Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật. # Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học. Người được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng thời gian đào tạo.b Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ====Điều 86. Miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên==== Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm giá vé khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Chính phủ. ====Điều 87. Chế độ cử tuyển==== # Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào trung cấp, cao đẳng, đại học theo chế độ cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người; học sinh là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số; có chính sách tạo nguồn cử tuyển, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học. # Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu của địa phương đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển; cử người đi học theo tiêu chuẩn, chỉ tiêu được duyệt; xét tuyển và bố trí việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm hỗ trợ cho người học theo chế độ cử tuyển để bảo đảm chất lượng đầu ra. # Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm trở về làm việc tại địa phương nơi cử đi học; được xét tuyển và bố trí việc làm. # Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển; việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển và việc tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp. ====Điều 88. Khen thưởng đối với người học==== Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật. ==Chương VI: Trách nhiệm của nhà trường, gia đình, và xã hội trong giáo dục== ===Điều 89. Trách nhiệm của nhà trường=== # Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử; chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho người dạy và người học; thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ. # Cơ sở giáo dục khác được áp dụng các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này. ===Điều 90. Trách nhiệm của gia đình=== # Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con hoặc người được giám hộ được học tập, thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường; tôn trọng nhà giáo, không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo. # Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. ===Điều 91. Trách nhiệm của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh=== # Tiếp nhận thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của con hoặc người được giám hộ. # Tham gia hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường. # Phối hợp với nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con hoặc người được giám hộ theo quy định. ===Điều 92. Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non=== # Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, trẻ mầm non từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh, trẻ mầm non và hoạt động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. # Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non liên trường và ở các cấp hành chính. ===Điều 93. Trách nhiệm của xã hội=== # Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây: #:a) Hỗ trợ, hợp tác với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, hoạt động trải nghiệm, thực tập, nghiên cứu khoa học; #:b) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, ngăn chặn hoạt động có ảnh hưởng xấu đến người học; #:c) Tạo điều kiện để công dân trong độ tuổi quy định thực hiện nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; #:d) Hỗ trợ các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục theo khả năng của mình. # Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. # Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục, vận động thanh niên, thiếu niên và nhi đồng gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. ===Điều 94. Quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục=== Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục. Việc thành lập và hoạt động của quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật. ==Chương VII: Đầu tư và tài chính cho giáo dục== ===Điều 95. Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục=== Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: # Ngân sách nhà nước; # Nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; # Nguồn thu từ dịch vụ giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ; dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục; nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; lãi tiền gửi ngân hàng và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; # Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước; # Nguồn vốn vay; # Nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. ===Điều 96. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục=== # Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi ngân sách nhà nước. # Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục được phân bổ theo nguyên tắc công khai, dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện phổ cập giáo dục và phù hợp với tiến độ của năm học. # Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. ===Điều 97. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học=== Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. ===Điều 98. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục=== # Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tài sản cho giáo dục. # Các khoản đóng góp, tài trợ cho giáo dục của tổ chức, cá nhân được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. # Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình thức thích hợp. ===Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo=== # Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học. # Chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp và gián tiếp hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục. Mức thu dịch vụ tuyển sinh mà người dự tuyển phải nộp khi tham gia xét tuyển, thi tuyển được xác định theo lộ trình tính đúng, tính đủ. # Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. # Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí. # Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này và học sinh trung học cơ sở được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định. # Cơ chế thu và quản lý học phí, các khoản thu dịch vụ trong hoạt động giáo dục được quy định như sau: #:a) Chính phủ quy định cơ chế thu và quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập; #:b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; #:c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học do địa phương quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; #:d) Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và các dịch vụ khác bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Thực hiện công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu theo cam kết trong đề án thành lập trường, công khai cho từng khóa học, cấp học, năm học theo quy định của pháp luật. ===Điều 100. Ưu đãi về thuế đối với sách giáo khoa và tài liệu, thiết bị dạy học=== Việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non; nhập khẩu sách, báo, tài liệu giảng dạy, học tập, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong cơ sở giáo dục được Nhà nước ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế. ===Điều 101. Chế độ tài chính đối với cơ sở giáo dục=== # Cơ sở giáo dục công lập thực hiện quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản lý sử dụng tài sản theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. # Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản thu của cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được dùng để chi cho các hoạt động của cơ sở giáo dục, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của cơ sở giáo dục, phần còn lại được phân chia cho nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn góp, trừ cơ sở giáo dục hoạt động không vì lợi nhuận. # Cơ sở giáo dục phải công bố công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. ===Điều 102. Quyền sở hữu tài sản, chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục=== # Tài sản của trường dân lập thuộc sở hữu của pháp nhân nhà trường. Tài sản của trường dân lập được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật. # Tài sản của trường tư thục thuộc sở hữu của nhà đầu tư, hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư, được xác định bằng biên bản góp vốn của nhà đầu tư. Việc chuyển phần tài sản góp vốn cho trường thực hiện theo quy định của pháp luật. # Việc chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục phải bảo đảm sự ổn định và phát triển của trường, được thực hiện theo quy định của Chính phủ. ===Điều 103. Chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục=== # Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng; được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 85 của Luật này. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ==Chương VIII: Quản lý nhà nước về giáo dục== ===Mục 1. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục=== ====Điều 104. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục==== # Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục. # Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người học. # Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng giáo viên. # Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam. # Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục. # Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục. # Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. # Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. # Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục. # Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục. # Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo dục. # Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục. ====Điều 105. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục==== # Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục: Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã được thí điểm thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước. # Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên. # Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm. # Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. # Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ sau đây: #:a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa bàn; #:b) Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý; #:c) Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương; #:d) Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; #:đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tại địa phương. ===Mục 2. Hợp tác quốc tế về giáo dục=== ====Điều 106. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về giáo dục==== Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi. ====Điều 107. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài==== # Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. # Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. # Nhà nước dành ngân sách cử người đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành, nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. # Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; việc hợp tác về giáo dục với tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. ====Điều 108. Hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục==== # Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về giáo dục tại Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. # Hợp tác về giáo dục với Việt Nam phải bảo đảm giáo dục người học về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. # Các hình thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm: #:a) Liên kết giáo dục, đào tạo; #:b) Thành lập văn phòng đại diện; #:c) Thành lập phân hiệu; #:d) Thành lập cơ sở giáo dục; #:đ) Các hình thức hợp tác, đầu tư khác. # Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ====Điều 109. Công nhận văn bằng nước ngoài==== # Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận để sử dụng tại Việt Nam trong trường hợp sau đây: #:a) Văn bằng do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài cấp cho người học sau khi hoàn thành chương trình giáo dục bảo đảm chất lượng theo quy định của nước cấp bằng và được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước đó công nhận; #:b) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước khác nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cấp cho người học, được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của 02 nước cho phép mở phân hiệu hoặc thực hiện hợp tác, liên kết đào tạo và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này; #:c) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp, thực hiện hoạt động giáo dục theo quy định về hợp tác, đầu tư về giáo dục do Chính phủ ban hành, theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này. # Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ký thỏa thuận quốc tế về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng; quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng; cung cấp thông tin về cơ sở giáo dục đại học bảo đảm chất lượng được nước sở tại công nhận. Việc công nhận văn bằng giáo dục nghề nghiệp do nước ngoài cấp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. ===Mục 3. Kiểm định chất lượng giáo dục=== ====Điều 110. Mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục==== # Mục tiêu kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau: #:a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục; #:b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo trong từng giai đoạn; #:c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; #:d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, cho nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực. # Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: #:a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; #:b) Trung thực, công khai, minh bạch; #:c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ. # Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm: #:a) Cơ sở giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; #:b) Cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo các trình độ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. ====Điều 111. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục==== # Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học, trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục. # Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục. # Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục. # Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục. ====Điều 112. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục==== # Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm: #:a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập; #:b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài thành lập; #:c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài. # Việc tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau: #:a) Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam; #:b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và quy định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; #:c) Kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học. ==Chương IX: Điều khoản thi hành== ===Điều 113. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 21/2017/QH14=== # Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 32 như sau: #:“a) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo; #:b) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;”. # Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 33 như sau: #: “3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.</p><p>Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.”. ===Điều 114. Hiệu lực thi hành=== # Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. # Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Luật này. ===Điều 115. Quy định chuyển tiếp=== Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm được tuyển sinh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13. ---- ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.'' {{Luật pháp Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]] iii9zreizdjhuasmyt6f8fagscga4t4 Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019 0 30357 140015 108663 2022-08-06T04:43:51Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012]] | sau = | năm = 2019 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = bl | số = 45/2019/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2019-11-20 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|10/2012/QH13]] | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 993 994 nam 2019.pdf" include=2 onlysection=modau /> {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] * [[/Chương II|Chương II. VIỆC LÀM, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG]] * [[/Chương III|Chương III. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG]] * [[/Chương IV|Chương IV. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ]] * [[/Chương V|Chương V. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ]] * [[/Chương VI|Chương VI. TIỀN LƯƠNG]] * [[/Chương VII|Chương VII. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI]] * [[/Chương VIII|Chương VIII. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT]] * [[/Chương IX|Chương IX. AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG]] * [[/Chương X|Chương X. NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI]] * [[/Chương XI|Chương XI. NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC]] * [[/Chương XII|Chương XII. BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP]] * [[/Chương XIII|Chương XIII. TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ]] * [[/Chương XIV|Chương XIV. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG]] * [[/Chương XV|Chương XV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG]] * [[/Chương XVI|Chương XVI. THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG]] * [[/Chương XVII|Chương XVII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] }} <pages index="Cong bao Chinh phu 993 994 nam 2019.pdf" include=94 onlysection=ket /> {{PVCC-CPVN}} {{Luật pháp Việt Nam}} [[Thể loại:Bộ luật Việt Nam]] f05ouhv14v4unjybtkdy9ya3g9dx4ga 140016 140015 2022-08-06T04:44:03Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012]] | sau = | năm = 2019 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = bl | số = 45/2019/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2019-11-20 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = <s>[[Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|10/2012/QH13]]</s> | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 993 994 nam 2019.pdf" include=2 onlysection=modau /> {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] * [[/Chương II|Chương II. VIỆC LÀM, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG]] * [[/Chương III|Chương III. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG]] * [[/Chương IV|Chương IV. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ]] * [[/Chương V|Chương V. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ]] * [[/Chương VI|Chương VI. TIỀN LƯƠNG]] * [[/Chương VII|Chương VII. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI]] * [[/Chương VIII|Chương VIII. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT]] * [[/Chương IX|Chương IX. AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG]] * [[/Chương X|Chương X. NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI]] * [[/Chương XI|Chương XI. NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC]] * [[/Chương XII|Chương XII. BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP]] * [[/Chương XIII|Chương XIII. TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ]] * [[/Chương XIV|Chương XIV. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG]] * [[/Chương XV|Chương XV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG]] * [[/Chương XVI|Chương XVI. THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG]] * [[/Chương XVII|Chương XVII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] }} <pages index="Cong bao Chinh phu 993 994 nam 2019.pdf" include=94 onlysection=ket /> {{PVCC-CPVN}} {{Luật pháp Việt Nam}} [[Thể loại:Bộ luật Việt Nam]] o491sxwd11szs0hl7depadivvi20hvv Tác gia:Nguyễn Phú Trọng 102 36045 139881 126866 2022-08-05T12:40:01Z Vinhtantran 484 /* Lệnh Chủ tịch nước 2020 */ wikitext text/x-wiki {{tác gia | tên-họ = | tên = Trọng | họ = Nguyễn Phú | chữ đầu tên = T | năm sinh = <!--hiện dữ liệu được lấy từ wikidata, hãy xóa tham số này nếu khớp--> | năm mất = <!--hiện dữ liệu được lấy từ wikidata, hãy xóa tham số này nếu khớp--> | mô tả = '''Nguyễn Phú Trọng''' là một chính khách người Việt Nam, hiện đang đảm nhiệm chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Bí thư Quân ủy Trung ương. }} ==Tác phẩm== === Trong vai trò Chủ tịch nước (2018–2021) === ==== Lệnh Chủ tịch nước 2018 ==== [[Lệnh số 08/2018/L-CTN|08]]{{·}}[[Lệnh số 09/2018/L-CTN|09]]{{·}}[[Lệnh số 10/2018/L-CTN|10]]{{·}} [[Lệnh số 11/2018/L-CTN|11]]{{·}}[[Lệnh số 12/2018/L-CTN|12]]{{·}}[[Lệnh số 13/2018/L-CTN|13]]{{·}}[[Lệnh số 14/2018/L-CTN|14]]{{·}}[[Lệnh số 15/2018/L-CTN|15]]{{·}} [[Lệnh số 16/2018/L-CTN|16]]{{·}}[[Lệnh số 17/2018/L-CTN|17]] ==== Lệnh Chủ tịch nước 2019 ==== [[Lệnh số 01/2019/L-CTN|01]]{{·}}[[Lệnh số 02/2019/L-CTN|02]]{{·}}[[Lệnh số 03/2019/L-CTN|03]]{{·}}[[Lệnh số 04/2019/L-CTN|04]]{{·}}[[Lệnh số 05/2019/L-CTN|05]]{{·}} [[Lệnh số 06/2019/L-CTN|06]]{{·}}[[Lệnh số 07/2019/L-CTN|07]]{{·}}[[Lệnh số 08/2019/L-CTN|08]]{{·}}[[Lệnh số 09/2019/L-CTN|09]]{{·}}[[Lệnh số 10/2019/L-CTN|10]]{{·}} [[Lệnh số 11/2019/L-CTN|11]]{{·}}[[Lệnh số 12/2019/L-CTN|12]]{{·}}[[Lệnh số 13/2019/L-CTN|13]]{{·}}[[Lệnh số 14/2019/L-CTN|14]]{{·}}[[Lệnh số 15/2019/L-CTN|15]]{{·}} [[Lệnh số 16/2019/L-CTN|16]]{{·}}[[Lệnh số 17/2019/L-CTN|17]]{{·}}[[Lệnh số 18/2019/L-CTN|18]] ==== Lệnh Chủ tịch nước 2020 ==== [[Lệnh số 01/2020/L-CTN|01]]{{·}}[[Lệnh số 02/2020/L-CTN|02]]{{·}}[[Lệnh số 03/2020/L-CTN|03]]{{·}}[[Lệnh số 04/2020/L-CTN|04]]{{·}}[[Lệnh số 05/2020/L-CTN|05]]{{·}} [[Lệnh số 06/2020/L-CTN|06]]{{·}}[[Lệnh số 07/2020/L-CTN|07]]{{·}}[[Lệnh số 08/2020/L-CTN|08]]{{·}}[[Lệnh số 09/2020/L-CTN|09]]{{·}}[[Lệnh số 10/2020/L-CTN|10]]{{·}} [[Lệnh số 11/2020/L-CTN|11]]{{·}}[[Lệnh số 12/2020/L-CTN|12]]{{·}}[[Lệnh số 13/2020/L-CTN|13]]{{·}}[[Lệnh số 14/2020/L-CTN|14]]{{·}}[[Lệnh số 15/2020/L-CTN|15]]{{·}}[[Lệnh số 16/2020/L-CTN|16]]{{·}}[[Lệnh số 17/2020/L-CTN|17]] {{PVCC-CPVN}} {{kiểm soát chỉ mục}} [[Thể loại:Chủ tịch nước Việt Nam]] [[Thể loại:Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] 9i8o1oowesvbg2pyjt9psx5fd4ui2rz Lệnh số 06/2020/L-CTN 0 36344 139888 108796 2022-08-05T12:45:45Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Doanh nghiệp | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 05/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 07/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 713 714 nam 2020.pdf" include=1 onlysection="nd" /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] icylt08necdazpbfyc8ypke4k5t6ijv Lệnh số 10/2020/L-CTN 0 36541 139890 109067 2022-08-05T12:47:19Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 09/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 11/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 715 716 nam 2020.pdf" include=75 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] c574kyyr0f3jcld47qoiojip5ed9j2y Thành viên:Vinhtantran/Nháp 2 36884 139957 139214 2022-08-05T16:20:50Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {| class="wikitable sortable" ! Tên luật || Số hiệu || Ban hành || Hiệu lực || Sửa đổi, bổ sung || Hợp nhất |- | ''[[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Kinh doanh bảo hiểm]]'' || [[Luật số 08/2022/QH15|08/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-16}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Thi đua, khen thưởng]]'' || [[Luật số 06/2022/QH15|06/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-15}} || ''{{dts|2024-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Điện ảnh]]'' || [[Luật số 05/2022/QH15|05/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-15}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Cảnh sát cơ động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Cảnh sát cơ động]]'' || [[Luật số 04/2022/QH15|04/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-14}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | [[Luật Phòng, chống ma túy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2021|Luật Phòng, chống ma túy]] || [[Luật số 73/2021/QH14|73/2021/QH14]] || {{dts|2021-03-30}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Bảo vệ môi trường]] || [[Luật số 72/2020/QH14|72/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-17}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Thỏa thuận quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thỏa thuận quốc tế]] || [[Luật số 70/2020/QH14|70/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2021-07-01}} || || |- | [[Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng]] || [[Luật số 69/2020/QH14|69/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Cư trú nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Cư trú]] || [[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2021-07-01}} || || |- | [[Luật Biên phòng Việt Nam 2020|Luật Biên phòng Việt Nam]] || [[Luật số 66/2020/QH14|66/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-11}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư]] || [[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-18}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Đầu tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư]] || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-17}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Doanh nghiệp]] || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-17}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án]] || [[Luật số 58/2020/QH14|58/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-16}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thanh niên]] || [[Luật số 57/2020/QH14|57/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-16}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Chứng khoán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Chứng khoán]] || [[Luật số 54/2019/QH14|54/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-26}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Lực lượng dự bị động viên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Lực lượng dự bị động viên]] || [[Luật số 53/2019/QH14|53/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-26}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019|Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam]] || [[Luật số 49/2019/QH14|49/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-22}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Dân quân tự vệ]] || [[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-22}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Thư viện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Thư viện]] || [[Luật số 46/2019/QH14|46/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-21}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia]] || [[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Giáo dục]] || [[Luật số 43/2019/QH14|43/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Thi hành án hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Thi hành án hình sự]] || [[Luật số 41/2019/QH14|41/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Kiến trúc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Kiến trúc]] || [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-07-01}} || [[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]] || |- | [[Luật Đầu tư công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Đầu tư công]] || [[Luật số 39/2019/QH14|39/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-01-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Quản lý thuế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Quản lý thuế]] || [[Luật số 38/2019/QH14|38/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Công an nhân dân]] || [[Luật số 37/2018/QH14|37/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-20}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Phòng, chống tham nhũng]] || [[Luật số 36/2018/QH14|36/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-20}} || {{dts|2019-07-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018|Luật Cảnh sát biển Việt Nam]] || [[Luật số 33/2018/QH14|33/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Chăn nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Chăn nuôi]] || [[Luật số 32/2018/QH14|32/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Trồng trọt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Trồng trọt]] || [[Luật số 31/2018/QH14|31/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Đặc xá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Đặc xá]] || [[Luật số 30/2018/QH14|30/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Bảo vệ bí mật nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Bảo vệ bí mật nhà nước]] || [[Luật số 29/2018/QH14|29/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-15}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Đo đạc và bản đồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Đo đạc và bản đồ]] || [[Luật số 27/2018/QH14|27/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-14}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Tố cáo]] || [[Luật số 25/2018/QH14|25/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-01-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật An ninh mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật An ninh mạng]] || [[Luật số 24/2018/QH14|24/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Cạnh tranh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Cạnh tranh]] || [[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Quốc phòng]] || [[Luật số 22/2018/QH14|22/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-08}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quy hoạch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quy hoạch]] || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-24}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quản lý nợ công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý nợ công]] || [[Luật số 20/2017/QH14|20/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-23}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Thủy sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Thủy sản]] || [[Luật số 18/2017/QH14|18/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-21}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Lâm nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Lâm nghiệp]] || [[Luật số 16/2017/QH14|16/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-15}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quản lý, sử dụng tài sản công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý, sử dụng tài sản công]] || [[Luật số 15/2017/QH14|15/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-21}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ]] || [[Luật số 14/2017/QH14|14/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 50/2019/QH14|50/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật Cảnh vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Cảnh vệ]] || [[Luật số 13/2017/QH14|13/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Trợ giúp pháp lý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Trợ giúp pháp lý]] || [[Luật số 11/2017/QH14|11/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước]] || [[Luật số 10/2017/QH14|10/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Du lịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Du lịch]] || [[Luật số 09/2017/QH14|09/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Thủy lợi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Thủy lợi]] || [[Luật số 08/2017/QH14|08/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 72/2020/QH14|72/2020/QH14]] || |- | [[Luật Chuyển giao công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Chuyển giao công nghệ]] || [[Luật số 07/2017/QH14|07/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Đường sắt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Đường sắt]] || [[Luật số 06/2017/QH14|06/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-16}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Quản lý ngoại thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý ngoại thương]] || [[Luật số 05/2017/QH14|05/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-12}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa]] || [[Luật số 04/2017/QH14|04/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-12}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật tín ngưỡng, tôn giáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật tín ngưỡng, tôn giáo]] || [[Luật số 02/2016/QH14|02/2016/QH14]] || {{dts|2016-11-18}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật đấu giá tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật đấu giá tài sản]] || [[Luật số 01/2016/QH14|01/2016/QH14]] || {{dts|2016-11-17}} || {{dts|2017-07-01}} || || |- | [[Luật điều ước quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật điều ước quốc tế]] || [[Luật số 108/2016/QH13|108/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-09}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu]] || [[Luật số 107/2016/QH13|107/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2016-09-01}} || || |- | [[Luật dược nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật dược]] || [[Luật số 105/2016/QH13|105/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật tiếp cận thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật tiếp cận thông tin]] || [[Luật số 104/2016/QH13|104/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật báo chí]] || [[Luật số 103/2016/QH13|103/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-05}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật trẻ em]] || [[Luật số 102/2016/QH13|102/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-05}} || {{dts|2017-06-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự]] || [[Luật số 99/2015/QH13|99/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-26}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 02/2021/QH15|02/2021/QH15]] || |- | [[Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng]] || [[Luật số 98/2015/QH13|98/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-26}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật phí và lệ phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật phí và lệ phí]] || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 09/2017/QH14|09/2017/QH14]] || |- | [[Luật trưng cầu ý dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật trưng cầu ý dân]] || [[Luật số 96/2015/QH13|96/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật thi hành tạm giữ, tạm giam nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thi hành tạm giữ, tạm giam]] || [[Luật số 94/2015/QH13|94/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật tố tụng hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tố tụng hành chính]] || [[Luật số 93/2015/QH13|93/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 55/2019/QH14|55/2019/QH14]] || |- | [[Luật khí tượng thủy văn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật khí tượng thủy văn]] || [[Luật số 90/2015/QH13|90/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-23}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thống kê]] || [[Luật số 89/2015/QH13|89/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-23}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 01/2021/QH15|01/2021/QH15]] || |- | [[Luật kế toán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật kế toán]] || [[Luật số 88/2015/QH13|88/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-20}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 38/2019/QH14|38/2019/QH14]] || |- | [[Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân]] || [[Luật số 87/2015/QH13|87/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-20}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật an toàn thông tin mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật an toàn thông tin mạng]] || [[Luật số 86/2015/QH13|86/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-19}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân]] || [[Luật số 85/2015/QH13|85/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2015-09-01}} || || |- | [[Luật an toàn, vệ sinh lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật an toàn, vệ sinh lao động]] || [[Luật số 84/2015/QH13|84/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật ngân sách nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật ngân sách nhà nước]] || [[Luật số 83/2015/QH13|83/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo]] || [[Luật số 82/2015/QH13|82/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Kiểm toán nhà nước]] || [[Luật số 81/2015/QH13|81/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-24}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 55/2019/QH14|55/2019/QH14]] || |- | [[Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật]] || [[Luật số 80/2015/QH13|80/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-22}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 63/2020/QH14|63/2020/QH14]] || |- | [[Luật thú y nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thú y]] || [[Luật số 79/2015/QH13|79/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật nghĩa vụ quân sự]] || [[Luật số 78/2015/QH13|78/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Thông báo số 132/TB-BST|132/TB-BST]] (đính chính)<br/>[[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức chính quyền địa phương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức chính quyền địa phương]] || [[Luật số 77/2015/QH13|77/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 47/2019/QH14|47/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức Chính phủ]] || [[Luật số 76/2015/QH13|76/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 47/2019/QH14|47/2019/QH14]] || |- | [[Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015|Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]] || [[Luật số 75/2015/QH13|75/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-09}} || {{dts|2016-01-01}} || || |- | [[Luật giáo dục nghề nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật giáo dục nghề nghiệp]] || [[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-27}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 43/2019/QH14|43/2019/QH14]] || |- | [[Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp]] || [[Luật số 69/2014/QH13|69/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-26}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật kinh doanh bất động sản]] || [[Luật số 66/2014/QH13|66/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-25}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật nhà ở]] || [[Luật số 65/2014/QH13|65/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-25}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] || [[Luật số 63/2014/QH13|63/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-24}} || {{dts|2015-06-01}} || || |- | [[Luật tổ chức Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Tòa án nhân dân]] || [[Luật số 62/2014/QH13|62/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-24}} || {{dts|2015-06-01}} || || |- | [[Luật hộ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hộ tịch]] || [[Luật số 60/2014/QH13|60/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || || |- | [[Luật căn cước công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật căn cước công dân]] || [[Luật số 59/2014/QH13|59/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || |- | [[Luật bảo hiểm xã hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật bảo hiểm xã hội]] || [[Luật số 58/2014/QH13|58/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 84/2015/QH13|84/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 45/2019/QH14|45/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Quốc hội]] || [[Luật số 57/2014/QH13|57/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 65/2020/QH14|65/2020/QH14]] || |- | [[Luật hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hải quan]] || [[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-23}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật công chứng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật công chứng]] || [[Luật số 53/2014/QH13|53/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-20}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hôn nhân và gia đình]] || [[Luật số 52/2014/QH13|52/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-19}} || {{dts|2015-01-01}} || || |- | [[Luật phá sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật phá sản]] || [[Luật số 51/2014/QH13|51/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-19}} || {{dts|2015‐01-01}} || [[Công văn số 2573/UBPL13|2573/UBPL13]] || |- | [[Luật xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật xây dựng]] || [[Luật số 50/2014/QH13|50/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-18}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 03/2016/QH14|03/2016/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]] || |- | [[Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014|Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam]] || [[Luật số 47/2014/QH13|47/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-16}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 51/2019/QH14|51/2019/QH14]] || |- | [[Luật đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật đất đai]] || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-29}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí]] || [[Luật số 44/2013/QH13|44/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-26}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật đấu thầu]] || [[Luật số 43/2013/QH13|43/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-26}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 03/2016/QH14|03/2016/QH14]]<br/>[[Luật số 04/2017/QH14|04/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật tiếp công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật tiếp công dân]] || [[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-25}} || {{dts|2014-07-01}} || || |- | [[Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật]] || [[Luật số 41/2013/QH13|41/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-25}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật việc làm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật việc làm]] || [[Luật số 38/2013/QH13|38/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-16}} || {{dts|2015-01-01}} || || |- | [[Luật Hòa giải ở cơ sở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Hòa giải ở cơ sở]] || [[Luật số 35/2013/QH13|35/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-20}} || {{dts|2014-01-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống thiên tai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Phòng, chống thiên tai]] || [[Luật số 33/2013/QH13|33/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-19}} || {{dts|2014-05-01}} || || |- | [[Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh]] || [[Luật số 30/2013/QH13|30/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-19}} || {{dts|2014-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khoa học và công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Khoa học và công nghệ]] || [[Luật số 29/2013/QH13|29/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-18}} || {{dts|2014-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống khủng bố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Phòng, chống khủng bố]] || [[Luật số 28/2013/QH13|28/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-12}} || {{dts|2013-10-01}} || || |- | [[Luật Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Thủ đô]] || [[Luật số 25/2012/QH13|25/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-21}} || {{dts|2013-07-01}} || || |- | [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Hợp tác xã]] || [[Luật số 23/2012/QH13|23/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || || |- | [[Luật Dự trữ quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Dự trữ Quốc Gia]] || [[Luật số 22/2012/QH13|22/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Xuất bản]] || [[Luật số 19/2012/QH13|19/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Biển Việt Nam 2012|Luật Biển Việt Nam]] || [[Luật số 18/2012/QH13|18/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Tài nguyên nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Tài nguyên nước]] || [[Luật số 17/2012/QH13|17/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 08/2017/QH14|08/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Quảng cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Quảng cáo]] || [[Luật số 16/2012/QH13|16/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Xử lý vi phạm hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Xử lý vi phạm hành chính]] || [[Luật số 15/2012/QH13|15/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 18/2017/QH14|18/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 67/2020/QH14|67/2020/QH14]] || |- | [[Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật]] || [[Luật số 14/2012/QH13|14/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giám định tư pháp]] || [[Luật số 13/2012/QH13|13/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 56/2020/QH14|56/2020/QH14]] || |- | [[Luật Công đoàn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Công đoàn]] || [[Luật số 12/2012/QH13|12/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Giá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giá]] || [[Luật số 11/2012/QH13|11/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 61/2014/QH13|61/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá]] || [[Luật số 09/2012/QH13|09/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-05-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Giáo dục đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giáo dục đại học]] || [[Luật số 08/2012/QH13|08/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 34/2018/QH14|34/2018/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống rửa tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phòng, chống rửa tiền]] || [[Luật số 07/2012/QH13|07/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Bảo hiểm tiền gửi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Bảo hiểm tiền gửi]] || [[Luật số 06/2012/QH13|06/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]] || |- | [[Luật Cơ yếu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Cơ yếu]] || [[Luật số 05/2011/QH13|05/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-26}} || {{dts|2012-02-01}} || || |- | [[Luật Đo lường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Đo lường]] || [[Luật số 04/2011/QH13|04/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khiếu nại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Khiếu nại]] || [[Luật số 02/2011/QH13|02/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || [[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || |- | [[Luật Lưu trữ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Lưu trữ]] || [[Luật số 01/2011/QH13|01/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || || |- | [[Luật Kiểm toán độc lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Kiểm toán độc lập]] || [[Luật số 67/2011/QH12|67/2011/QH12]] || {{dts|2011-03-29}} || {{dts|2012-01-01}} || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] || |- | [[Luật Phòng, chống mua bán người nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Phòng, chống mua bán người]] || [[Luật số 66/2011/QH12|66/2011/QH12]] || {{dts|2011-03-29}} || {{dts|2012-12-01}} || || |- | [[Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Khoáng sản]] || [[Luật số 60/2010/QH12|60/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-17}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng]] || [[Luật số 59/2010/QH12|59/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-17}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Viên chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Viên chức]] || [[Luật số 58/2010/QH12|58/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-15}} || {{dts|2012-01-01}} || [[Luật số 52/2019/QH14|52/2019/QH14]] || |- | [[Luật Thuế bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thuế bảo vệ môi trường]] || [[Luật số 57/2010/QH12|57/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-15}} || {{dts|2012-01-01}} || || |- | [[Luật Thanh tra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thanh tra]] || [[Luật số 56/2010/QH12|56/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-29}} || {{dts|2011-07-01}} || || |- | [[Luật Trọng tài thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Trọng tài thương mại]] || [[Luật số 54/2010/QH12|54/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật người khuyết tật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật người khuyết tật]] || [[Luật số 51/2010/QH12|51/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-29}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]] || |- | [[Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Các tổ chức tín dụng]] || [[Luật số 47/2010/QH12|47/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-29}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 17/2017/QH14|17/2017/QH14]] || |- | [[Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010|Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] || [[Luật số 46/2010/QH12|46/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-16}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật An toàn thực phẩm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật An toàn thực phẩm]] || [[Luật số 55/2010/QH12|55/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Nuôi con nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật nuôi con nuôi]] || [[Luật số 52/2010/QH12|52/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả]] || [[Luật số 50/2010/QH12|50/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Bưu chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Bưu chính]] || [[Luật số 49/2010/QH12|49/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp]] || [[Luật số 48/2010/QH12|48/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2012-01-01}} || || |- | [[Luật Thuế tài nguyên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Thuế tài nguyên]] || [[Luật số 45/2009/QH12|45/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-25}} || {{dts|2010-07-01}} || [[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]] || |- | [[Luật Tần số vô tuyến điện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Tần số vô tuyến điện]] || [[Luật số 42/2009/QH12|42/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Viễn thông nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Viễn thông]] || [[Luật số 41/2009/QH12|41/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khám bệnh, chữa bệnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Khám bệnh, chữa bệnh]] || [[Luật số 40/2009/QH12|40/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Người cao tuổi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Người cao tuổi]] || [[Luật số 39/2009/QH12|39/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 2009|Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài]] || [[Luật số 33/2009/QH12|33/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-18}} || {{dts|2009-09-02}} || [[Luật số 19/2017/QH14|19/2017/QH14]] || |- | [[Luật Quy hoạch đô thị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Quy hoạch đô thị]] || [[Luật số 30/2009/QH12|30/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-29}} || {{dts|2010-01-01}} || [[Luật số 77/2015/QH13|77/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật Lý lịch tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Lý lịch tư pháp]] || [[Luật số 28/2009/QH12|28/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-17}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt]] || [[Luật số 27/2008/QH12|27/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-04-01}} || [[Luật số 70/2014/QH13|70/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Thi hành án dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thi hành án dân sự]] || [[Luật số 26/2008/QH12|26/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 64/2014/QH13|64/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật bảo hiểm y tế]] || [[Luật số 25/2008/QH12|25/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 46/2014/QH13|46/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || |- | [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008|Luật Quốc tịch Việt Nam]] || [[Luật số 24/2008/QH12|24/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 56/2014/QH13|56/2014/QH13]] || [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)|2014]] |- | [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Giao thông đường bộ]] || [[Luật số 23/2008/QH12|23/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019)|2019]] |- | [[Luật Công nghệ cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Công nghệ cao]] || [[Luật số 21/2008/QH12|21/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 67/2014/QH13|67/2014/QH13]] || |- | [[Luật Cán bộ, công chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Cán bộ, công chức]] || [[Luật số 22/2008/QH12|22/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2010-01-01}} || [[Luật số 52/2019/QH14|52/2019/QH14]] || |- | [[Luật Đa dạng sinh học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Đa dạng sinh học]] || [[Luật số 20/2008/QH12|20/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Năng lượng nguyên tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Năng lượng nguyên tử]] || [[Luật số 18/2008/QH12|18/2008/QH12]] || {{dts|2008-12-06}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản]] || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]] || [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013)|2013]] |- | [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]] || [[Luật số 14/2008/QH12|14/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế giá trị gia tăng]] || [[Luật số 13/2008/QH12|13/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 31/2013/QH13|31/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]] || |- | [[Luật Hoạt động chữ thập đỏ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Hoạt động chữ thập đỏ]] || [[Luật số 11/2008/QH12|11/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || || |- | [[Luật Tương trợ tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Tương trợ tư pháp]] || [[Luật số 08/2007/QH12|08/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || || |- | [[Luật Hóa chất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Hóa chất]] || [[Luật số 06/2007/QH12|06/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá]] || [[Luật số 05/2007/QH12|05/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Thuế thu nhập cá nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Thuế thu nhập cá nhân]] || [[Luật số 04/2007/QH12|04/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 26/2012/QH13|26/2012/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14|954/2020/UBTVQH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm]] || [[Luật số 03/2007/QH12|03/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Phòng, chống bạo lực gia đình]] || [[Luật số 02/2007/QH12|02/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || || |- | [[Luật Đê điều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Đê điều]] || [[Luật số 79/2006/QH11|79/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 60/2020/QH14|60/2020/QH14]] || [[Luật Đê điều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Thể dục, thể thao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Thể dục, thể thao]] || [[Luật số 77/2006/QH11|77/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || [[Luật số 26/2018/QH14|26/2018/QH14]] || |- | [[Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác]] || [[Luật số 75/2006/QH11|75/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || || |- | [[Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Bình đẳng giới]] || [[Luật số 73/2006/QH11|73/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || || |- | [[Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật]] || [[Luật số 68/2006/QH11|68/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Công nghệ thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Công nghệ thông tin]] || [[Luật số 67/2006/QH11|67/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Hàng không dân dụng]] || [[Luật số 66/2006/QH11|66/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 61/2014/QH13|61/2014/QH13]] || |- | [[Luật Luật sư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Luật sư]] || [[Luật số 65/2006/QH11|65/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 20/2012/QH13|20/2012/QH13]] || |- | [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Điện ảnh]] || [[Luật số 62/2006/QH11|62/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)]] || [[Luật số 64/2006/QH11|64/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 71/2020/QH14|71/2020/QH14]] || |- | [[Luật Giao dịch điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Giao dịch điện tử]] || [[Luật số 51/2005/QH11|51/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-03-01}} || || |- | [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Sở hữu trí tuệ]] || [[Luật số 50/2005/QH11|50/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-03-01}} || [[Luật số 36/2009/QH12|36/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 42/2019/QH14|42/2019/QH14]]<br/>''[[Luật số 07/2022/QH15|07/2022/QH15]]'' || [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]]<br/>[[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019)|2019]] |- | [[Luật Các công cụ chuyển nhượng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Các công cụ chuyển nhượng]] || [[Luật số 49/2005/QH11|49/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-07-01}} || || |- | [[Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thương mại]] || [[Luật số 36/2005/QH11|36/2005/QH11]] || {{dts|2005-06-14}} || {{dts|2006-01-01}} || [[Luật số 05/2017/QH14|05/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || |- | [[Luật An ninh Quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật An ninh Quốc gia]] || [[Luật số 32/2004/QH11|32/2004/QH11]] || {{dts|2004-12-03}} || {{dts|2005-07-01}} || || |- | [[Luật Điện lực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Điện lực]] || [[Luật số 28/2004/QH11|28/2004/QH11]] || {{dts|2004-12-03}} || {{dts|2005-07-01}} || [[Luật số 24/2012/QH13|24/2012/QH13]]<br/>[[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Giao thông đường thuỷ nội địa]] || [[Luật số 23/2004/QH11|23/2004/QH11]] || {{dts|2004-06-15}} || {{dts|2005-01-01}} || [[Luật số 48/2014/QH13|48/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004 (sửa đổi, bổ sung 2018)|2018]] |- | [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thi đua, khen thưởng]] || [[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]] || {{dts|2003-11-26}} || {{dts|2004-07-01}} || [[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]] || [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)|2005]]<br/>[[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Biên giới quốc gia]] || [[Luật số 06/2003/QH11|06/2003/QH11]] || {{dts|2003-06-17}} || {{dts|2004-01-01}} || [[Luật số 66/2020/QH14|66/2020/QH14]] || |- | [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Di sản văn hóa]] || [[Luật số 28/2001/QH10|28/2001/QH10]] || {{dts|2001-06-29}} || {{dts|2002-01-01}} || [[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]] || [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Phòng cháy và chữa cháy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Phòng cháy và chữa cháy]] || [[Luật số 27/2001/QH10|27/2001/QH10]] || {{dts|2001-06-29}} || {{dts|2001-10-04}} || [[Luật số 40/2013/QH13|40/2013/QH13]] || |- | [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Kinh doanh bảo hiểm]] || [[Luật số 24/2000/QH10|24/2000/QH10]] || {{dts|2000-12-09}} || {{dts|2001-04-01}} || [[Luật số 61/2010/QH12|61/2010/QH12]]<br/>[[Luật số 42/2019/QH14|42/2019/QH14]] || [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2010)|2010]] |- | [[Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999|Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam]] || [[Luật số 16/1999/QH10|16/1999/QH10]] || {{dts|1999-12-21}} || {{dts|2000-04-01}} || [[Luật số 19/2008/QH12|19/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 72/2014/QH13|72/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || [[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]]<br/>[[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2014)|2014]] |- | [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Khiếu nại, tố cáo]] || [[Luật số 09/1998/QH10|09/1998/QH10]] || {{dts|1998-12-02}} || {{dts|1999-01-01}} || [[Luật số 26/2004/QH11|26/2004/QH11]]<br/>[[Luật số 58/2005/QH11|58/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 02/2011/QH13|02/2011/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2011/QH13|03/2011/QH13]]<br/>[[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || |- | [[Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp]] || 23-L/CTN || {{dts|1993-07-10}} || {{dts|1994-01-01}} || || |- | [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Dầu khí]] || 18-L/CTN || {{dts|1993-07-06}} || {{dts|1993-09-01}} || [[Luật số 19/2000/QH10|19/2000/QH10]]<br/>[[Luật số 45/2005/QH11|45/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 10/2008/QH12|10/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2000)|2000]]<br/>[[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân]] || 21-LCT/HĐNN8 || {{dts|1989-06-30}} || {{dts|1989-07-11}} || || |} 1zug9dzgjttzj75wxnr6dh465gfkpb5 140066 139957 2022-08-06T10:09:15Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {| class="wikitable sortable" ! Tên luật || Số hiệu || Ban hành || Hiệu lực || Sửa đổi, bổ sung || Hợp nhất |- | ''[[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Kinh doanh bảo hiểm]]'' || [[Luật số 08/2022/QH15|08/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-16}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Thi đua, khen thưởng]]'' || [[Luật số 06/2022/QH15|06/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-15}} || ''{{dts|2024-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Điện ảnh]]'' || [[Luật số 05/2022/QH15|05/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-15}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | ''[[Luật Cảnh sát cơ động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022|Luật Cảnh sát cơ động]]'' || [[Luật số 04/2022/QH15|04/2022/QH15]] || {{dts|2022-06-14}} || ''{{dts|2023-01-01}}'' || || |- | [[Luật Phòng, chống ma túy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2021|Luật Phòng, chống ma túy]] || [[Luật số 73/2021/QH14|73/2021/QH14]] || {{dts|2021-03-30}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Bảo vệ môi trường]] || [[Luật số 72/2020/QH14|72/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-17}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Thỏa thuận quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thỏa thuận quốc tế]] || [[Luật số 70/2020/QH14|70/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2021-07-01}} || || |- | [[Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng]] || [[Luật số 69/2020/QH14|69/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Cư trú nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Cư trú]] || [[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-13}} || {{dts|2021-07-01}} || || |- | [[Luật Biên phòng Việt Nam 2020|Luật Biên phòng Việt Nam]] || [[Luật số 66/2020/QH14|66/2020/QH14]] || {{dts|2020-11-11}} || {{dts|2022-01-01}} || || |- | [[Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư]] || [[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-18}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Đầu tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư]] || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-17}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Doanh nghiệp]] || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-17}} || {{dts|2021-01-01}} || [[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án]] || [[Luật số 58/2020/QH14|58/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-16}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thanh niên]] || [[Luật số 57/2020/QH14|57/2020/QH14]] || {{dts|2020-06-16}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Chứng khoán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Chứng khoán]] || [[Luật số 54/2019/QH14|54/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-26}} || {{dts|2021-01-01}} || || |- | [[Luật Lực lượng dự bị động viên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Lực lượng dự bị động viên]] || [[Luật số 53/2019/QH14|53/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-26}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019|Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam]] || [[Luật số 49/2019/QH14|49/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-22}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Dân quân tự vệ]] || [[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-22}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Thư viện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Thư viện]] || [[Luật số 46/2019/QH14|46/2019/QH14]] || {{dts|2019-11-21}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia]] || [[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Giáo dục]] || [[Luật số 43/2019/QH14|43/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Thi hành án hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Thi hành án hình sự]] || [[Luật số 41/2019/QH14|41/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-14}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Kiến trúc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Kiến trúc]] || [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-07-01}} || [[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]] || |- | [[Luật Đầu tư công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Đầu tư công]] || [[Luật số 39/2019/QH14|39/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-01-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Quản lý thuế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019|Luật Quản lý thuế]] || [[Luật số 38/2019/QH14|38/2019/QH14]] || {{dts|2019-06-13}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Công an nhân dân]] || [[Luật số 37/2018/QH14|37/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-20}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống tham nhũng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Phòng, chống tham nhũng]] || [[Luật số 36/2018/QH14|36/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-20}} || {{dts|2019-07-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018|Luật Cảnh sát biển Việt Nam]] || [[Luật số 33/2018/QH14|33/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Chăn nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Chăn nuôi]] || [[Luật số 32/2018/QH14|32/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Trồng trọt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Trồng trọt]] || [[Luật số 31/2018/QH14|31/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2020-01-01}} || || |- | [[Luật Đặc xá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Đặc xá]] || [[Luật số 30/2018/QH14|30/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-19}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Bảo vệ bí mật nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Bảo vệ bí mật nhà nước]] || [[Luật số 29/2018/QH14|29/2018/QH14]] || {{dts|2018-11-15}} || {{dts|2020-07-01}} || || |- | [[Luật Đo đạc và bản đồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Đo đạc và bản đồ]] || [[Luật số 27/2018/QH14|27/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-14}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Tố cáo]] || [[Luật số 25/2018/QH14|25/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-01-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật An ninh mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật An ninh mạng]] || [[Luật số 24/2018/QH14|24/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Cạnh tranh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Cạnh tranh]] || [[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-12}} || {{dts|2019-07-01}} || || |- | [[Luật Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018|Luật Quốc phòng]] || [[Luật số 22/2018/QH14|22/2018/QH14]] || {{dts|2018-06-08}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quy hoạch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quy hoạch]] || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-24}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quản lý nợ công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý nợ công]] || [[Luật số 20/2017/QH14|20/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-23}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Thủy sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Thủy sản]] || [[Luật số 18/2017/QH14|18/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-21}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Lâm nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Lâm nghiệp]] || [[Luật số 16/2017/QH14|16/2017/QH14]] || {{dts|2017-11-15}} || {{dts|2019-01-01}} || || |- | [[Luật Quản lý, sử dụng tài sản công nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý, sử dụng tài sản công]] || [[Luật số 15/2017/QH14|15/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-21}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ]] || [[Luật số 14/2017/QH14|14/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 50/2019/QH14|50/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật Cảnh vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Cảnh vệ]] || [[Luật số 13/2017/QH14|13/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Trợ giúp pháp lý nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Trợ giúp pháp lý]] || [[Luật số 11/2017/QH14|11/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước]] || [[Luật số 10/2017/QH14|10/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-20}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Du lịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Du lịch]] || [[Luật số 09/2017/QH14|09/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Thủy lợi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Thủy lợi]] || [[Luật số 08/2017/QH14|08/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 72/2020/QH14|72/2020/QH14]] || |- | [[Luật Chuyển giao công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Chuyển giao công nghệ]] || [[Luật số 07/2017/QH14|07/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-19}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật Đường sắt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Đường sắt]] || [[Luật số 06/2017/QH14|06/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-16}} || {{dts|2018-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Quản lý ngoại thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Quản lý ngoại thương]] || [[Luật số 05/2017/QH14|05/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-12}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2017|Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa]] || [[Luật số 04/2017/QH14|04/2017/QH14]] || {{dts|2017-06-12}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật tín ngưỡng, tôn giáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật tín ngưỡng, tôn giáo]] || [[Luật số 02/2016/QH14|02/2016/QH14]] || {{dts|2016-11-18}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật đấu giá tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật đấu giá tài sản]] || [[Luật số 01/2016/QH14|01/2016/QH14]] || {{dts|2016-11-17}} || {{dts|2017-07-01}} || || |- | [[Luật điều ước quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật điều ước quốc tế]] || [[Luật số 108/2016/QH13|108/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-09}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu]] || [[Luật số 107/2016/QH13|107/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2016-09-01}} || || |- | [[Luật dược nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật dược]] || [[Luật số 105/2016/QH13|105/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật tiếp cận thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật tiếp cận thông tin]] || [[Luật số 104/2016/QH13|104/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-06}} || {{dts|2018-07-01}} || || |- | [[Luật báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật báo chí]] || [[Luật số 103/2016/QH13|103/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-05}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật trẻ em nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2016|Luật trẻ em]] || [[Luật số 102/2016/QH13|102/2016/QH13]] || {{dts|2016-04-05}} || {{dts|2017-06-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự]] || [[Luật số 99/2015/QH13|99/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-26}} || {{dts|2018-01-01}} || [[Luật số 02/2021/QH15|02/2021/QH15]] || |- | [[Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng]] || [[Luật số 98/2015/QH13|98/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-26}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật phí và lệ phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật phí và lệ phí]] || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 09/2017/QH14|09/2017/QH14]] || |- | [[Luật trưng cầu ý dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật trưng cầu ý dân]] || [[Luật số 96/2015/QH13|96/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật thi hành tạm giữ, tạm giam nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thi hành tạm giữ, tạm giam]] || [[Luật số 94/2015/QH13|94/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2018-01-01}} || || |- | [[Luật tố tụng hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tố tụng hành chính]] || [[Luật số 93/2015/QH13|93/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 55/2019/QH14|55/2019/QH14]] || |- | [[Luật khí tượng thủy văn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật khí tượng thủy văn]] || [[Luật số 90/2015/QH13|90/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-23}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thống kê]] || [[Luật số 89/2015/QH13|89/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-23}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 01/2021/QH15|01/2021/QH15]] || |- | [[Luật kế toán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật kế toán]] || [[Luật số 88/2015/QH13|88/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-20}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 38/2019/QH14|38/2019/QH14]] || |- | [[Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân]] || [[Luật số 87/2015/QH13|87/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-20}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật an toàn thông tin mạng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật an toàn thông tin mạng]] || [[Luật số 86/2015/QH13|86/2015/QH13]] || {{dts|2015-11-19}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân]] || [[Luật số 85/2015/QH13|85/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2015-09-01}} || || |- | [[Luật an toàn, vệ sinh lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật an toàn, vệ sinh lao động]] || [[Luật số 84/2015/QH13|84/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2016-07-01}} || || |- | [[Luật ngân sách nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật ngân sách nhà nước]] || [[Luật số 83/2015/QH13|83/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2017-01-01}} || [[Luật số 59/2020/QH14|59/2020/QH14]] || |- | [[Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo]] || [[Luật số 82/2015/QH13|82/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-25}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Kiểm toán nhà nước]] || [[Luật số 81/2015/QH13|81/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-24}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 55/2019/QH14|55/2019/QH14]] || |- | [[Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật]] || [[Luật số 80/2015/QH13|80/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-22}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 63/2020/QH14|63/2020/QH14]] || |- | [[Luật thú y nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật thú y]] || [[Luật số 79/2015/QH13|79/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật nghĩa vụ quân sự]] || [[Luật số 78/2015/QH13|78/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Thông báo số 132/TB-BST|132/TB-BST]] (đính chính)<br/>[[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức chính quyền địa phương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức chính quyền địa phương]] || [[Luật số 77/2015/QH13|77/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 47/2019/QH14|47/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức Chính phủ]] || [[Luật số 76/2015/QH13|76/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-19}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 47/2019/QH14|47/2019/QH14]] || |- | [[Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015|Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]] || [[Luật số 75/2015/QH13|75/2015/QH13]] || {{dts|2015-06-09}} || {{dts|2016-01-01}} || || |- | [[Luật giáo dục nghề nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật giáo dục nghề nghiệp]] || [[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-27}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 43/2019/QH14|43/2019/QH14]] || |- | [[Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp]] || [[Luật số 69/2014/QH13|69/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-26}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật kinh doanh bất động sản]] || [[Luật số 66/2014/QH13|66/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-25}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật nhà ở]] || [[Luật số 65/2014/QH13|65/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-25}} || {{dts|2015-07-01}} || [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]] || [[Luật số 63/2014/QH13|63/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-24}} || {{dts|2015-06-01}} || || |- | [[Luật tổ chức Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Tòa án nhân dân]] || [[Luật số 62/2014/QH13|62/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-24}} || {{dts|2015-06-01}} || || |- | [[Luật hộ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hộ tịch]] || [[Luật số 60/2014/QH13|60/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || || |- | [[Luật căn cước công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật căn cước công dân]] || [[Luật số 59/2014/QH13|59/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || |- | [[Luật bảo hiểm xã hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật bảo hiểm xã hội]] || [[Luật số 58/2014/QH13|58/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 84/2015/QH13|84/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 45/2019/QH14|45/2019/QH14]] || |- | [[Luật tổ chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật tổ chức Quốc hội]] || [[Luật số 57/2014/QH13|57/2014/QH13]] || {{dts|2014-11-20}} || {{dts|2016-01-01}} || [[Luật số 65/2020/QH14|65/2020/QH14]] || |- | [[Luật hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hải quan]] || [[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-23}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật công chứng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật công chứng]] || [[Luật số 53/2014/QH13|53/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-20}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật hôn nhân và gia đình]] || [[Luật số 52/2014/QH13|52/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-19}} || {{dts|2015-01-01}} || || |- | [[Luật phá sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật phá sản]] || [[Luật số 51/2014/QH13|51/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-19}} || {{dts|2015‐01-01}} || [[Công văn số 2573/UBPL13|2573/UBPL13]] || |- | [[Luật xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014|Luật xây dựng]] || [[Luật số 50/2014/QH13|50/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-18}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 03/2016/QH14|03/2016/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]] || |- | [[Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014|Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam]] || [[Luật số 47/2014/QH13|47/2014/QH13]] || {{dts|2014-06-16}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 51/2019/QH14|51/2019/QH14]] || |- | [[Luật đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật đất đai]] || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-29}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí]] || [[Luật số 44/2013/QH13|44/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-26}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật đấu thầu]] || [[Luật số 43/2013/QH13|43/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-26}} || {{dts|2014-07-01}} || [[Luật số 03/2016/QH14|03/2016/QH14]]<br/>[[Luật số 04/2017/QH14|04/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật tiếp công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật tiếp công dân]] || [[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-25}} || {{dts|2014-07-01}} || || |- | [[Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật]] || [[Luật số 41/2013/QH13|41/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-25}} || {{dts|2015-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật việc làm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật việc làm]] || [[Luật số 38/2013/QH13|38/2013/QH13]] || {{dts|2013-11-16}} || {{dts|2015-01-01}} || || |- | [[Luật Hòa giải ở cơ sở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Hòa giải ở cơ sở]] || [[Luật số 35/2013/QH13|35/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-20}} || {{dts|2014-01-01}} || || |- | [[Luật Phòng, chống thiên tai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Phòng, chống thiên tai]] || [[Luật số 33/2013/QH13|33/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-19}} || {{dts|2014-05-01}} || || |- | [[Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh]] || [[Luật số 30/2013/QH13|30/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-19}} || {{dts|2014-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khoa học và công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Khoa học và công nghệ]] || [[Luật số 29/2013/QH13|29/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-18}} || {{dts|2014-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống khủng bố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Luật Phòng, chống khủng bố]] || [[Luật số 28/2013/QH13|28/2013/QH13]] || {{dts|2013-06-12}} || {{dts|2013-10-01}} || || |- | [[Luật Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Thủ đô]] || [[Luật số 25/2012/QH13|25/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-21}} || {{dts|2013-07-01}} || || |- | [[Luật Hợp tác xã nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Hợp tác xã]] || [[Luật số 23/2012/QH13|23/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || || |- | [[Luật Dự trữ quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Dự trữ Quốc Gia]] || [[Luật số 22/2012/QH13|22/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Xuất bản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Xuất bản]] || [[Luật số 19/2012/QH13|19/2012/QH13]] || {{dts|2012-11-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Biển Việt Nam 2012|Luật Biển Việt Nam]] || [[Luật số 18/2012/QH13|18/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Tài nguyên nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Tài nguyên nước]] || [[Luật số 17/2012/QH13|17/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 08/2017/QH14|08/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Quảng cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Quảng cáo]] || [[Luật số 16/2012/QH13|16/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-21}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Xử lý vi phạm hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Xử lý vi phạm hành chính]] || [[Luật số 15/2012/QH13|15/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-07-01}} || [[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 18/2017/QH14|18/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 67/2020/QH14|67/2020/QH14]] || |- | [[Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật]] || [[Luật số 14/2012/QH13|14/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giám định tư pháp]] || [[Luật số 13/2012/QH13|13/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 56/2020/QH14|56/2020/QH14]] || |- | [[Luật Công đoàn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Công đoàn]] || [[Luật số 12/2012/QH13|12/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Giá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giá]] || [[Luật số 11/2012/QH13|11/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-20}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 61/2014/QH13|61/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá]] || [[Luật số 09/2012/QH13|09/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-05-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Giáo dục đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Giáo dục đại học]] || [[Luật số 08/2012/QH13|08/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 74/2014/QH13|74/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 34/2018/QH14|34/2018/QH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống rửa tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Phòng, chống rửa tiền]] || [[Luật số 07/2012/QH13|07/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || || |- | [[Luật Bảo hiểm tiền gửi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012|Luật Bảo hiểm tiền gửi]] || [[Luật số 06/2012/QH13|06/2012/QH13]] || {{dts|2012-06-18}} || {{dts|2013-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]] || |- | [[Luật Cơ yếu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Cơ yếu]] || [[Luật số 05/2011/QH13|05/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-26}} || {{dts|2012-02-01}} || || |- | [[Luật Đo lường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Đo lường]] || [[Luật số 04/2011/QH13|04/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khiếu nại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Khiếu nại]] || [[Luật số 02/2011/QH13|02/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || [[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || |- | [[Luật Lưu trữ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Lưu trữ]] || [[Luật số 01/2011/QH13|01/2011/QH13]] || {{dts|2011-11-11}} || {{dts|2012-07-01}} || || |- | [[Luật Kiểm toán độc lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Kiểm toán độc lập]] || [[Luật số 67/2011/QH12|67/2011/QH12]] || {{dts|2011-03-29}} || {{dts|2012-01-01}} || [[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]] || |- | [[Luật Phòng, chống mua bán người nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2011|Luật Phòng, chống mua bán người]] || [[Luật số 66/2011/QH12|66/2011/QH12]] || {{dts|2011-03-29}} || {{dts|2012-12-01}} || || |- | [[Luật Khoáng sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Khoáng sản]] || [[Luật số 60/2010/QH12|60/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-17}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng]] || [[Luật số 59/2010/QH12|59/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-17}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Viên chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Viên chức]] || [[Luật số 58/2010/QH12|58/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-15}} || {{dts|2012-01-01}} || [[Luật số 52/2019/QH14|52/2019/QH14]] || |- | [[Luật Thuế bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thuế bảo vệ môi trường]] || [[Luật số 57/2010/QH12|57/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-15}} || {{dts|2012-01-01}} || || |- | [[Luật Thanh tra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thanh tra]] || [[Luật số 56/2010/QH12|56/2010/QH12]] || {{dts|2010-11-29}} || {{dts|2011-07-01}} || || |- | [[Luật Trọng tài thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Trọng tài thương mại]] || [[Luật số 54/2010/QH12|54/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật người khuyết tật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật người khuyết tật]] || [[Luật số 51/2010/QH12|51/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-29}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]] || |- | [[Luật Các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Các tổ chức tín dụng]] || [[Luật số 47/2010/QH12|47/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-29}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 17/2017/QH14|17/2017/QH14]] || |- | [[Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010|Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] || [[Luật số 46/2010/QH12|46/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-16}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật An toàn thực phẩm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật An toàn thực phẩm]] || [[Luật số 55/2010/QH12|55/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-07-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Nuôi con nuôi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật nuôi con nuôi]] || [[Luật số 52/2010/QH12|52/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả]] || [[Luật số 50/2010/QH12|50/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Bưu chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Bưu chính]] || [[Luật số 49/2010/QH12|49/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-28}} || {{dts|2011-01-01}} || || |- | [[Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010|Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp]] || [[Luật số 48/2010/QH12|48/2010/QH12]] || {{dts|2010-06-17}} || {{dts|2012-01-01}} || || |- | [[Luật Thuế tài nguyên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Thuế tài nguyên]] || [[Luật số 45/2009/QH12|45/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-25}} || {{dts|2010-07-01}} || [[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]] || |- | [[Luật Tần số vô tuyến điện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Tần số vô tuyến điện]] || [[Luật số 42/2009/QH12|42/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Viễn thông nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Viễn thông]] || [[Luật số 41/2009/QH12|41/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]] || |- | [[Luật Khám bệnh, chữa bệnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Khám bệnh, chữa bệnh]] || [[Luật số 40/2009/QH12|40/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2011-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Người cao tuổi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Người cao tuổi]] || [[Luật số 39/2009/QH12|39/2009/QH12]] || {{dts|2009-11-23}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 2009|Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài]] || [[Luật số 33/2009/QH12|33/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-18}} || {{dts|2009-09-02}} || [[Luật số 19/2017/QH14|19/2017/QH14]] || |- | [[Luật Quy hoạch đô thị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Quy hoạch đô thị]] || [[Luật số 30/2009/QH12|30/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-29}} || {{dts|2010-01-01}} || [[Luật số 77/2015/QH13|77/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật Lý lịch tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật Lý lịch tư pháp]] || [[Luật số 28/2009/QH12|28/2009/QH12]] || {{dts|2009-06-17}} || {{dts|2010-07-01}} || || |- | [[Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt]] || [[Luật số 27/2008/QH12|27/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-04-01}} || [[Luật số 70/2014/QH13|70/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Thi hành án dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thi hành án dân sự]] || [[Luật số 26/2008/QH12|26/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 64/2014/QH13|64/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 23/2018/QH14|23/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật bảo hiểm y tế]] || [[Luật số 25/2008/QH12|25/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-14}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 46/2014/QH13|46/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 68/2020/QH14|68/2020/QH14]] || |- | [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008|Luật Quốc tịch Việt Nam]] || [[Luật số 24/2008/QH12|24/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 56/2014/QH13|56/2014/QH13]] || [[Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)|2014]] |- | [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Giao thông đường bộ]] || [[Luật số 23/2008/QH12|23/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || [[Luật Giao thông đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019)|2019]] |- | [[Luật Công nghệ cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Công nghệ cao]] || [[Luật số 21/2008/QH12|21/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 67/2014/QH13|67/2014/QH13]] || |- | [[Luật Cán bộ, công chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Cán bộ, công chức]] || [[Luật số 22/2008/QH12|22/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2010-01-01}} || [[Luật số 52/2019/QH14|52/2019/QH14]] || |- | [[Luật Đa dạng sinh học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Đa dạng sinh học]] || [[Luật số 20/2008/QH12|20/2008/QH12]] || {{dts|2008-11-13}} || {{dts|2009-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Năng lượng nguyên tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Năng lượng nguyên tử]] || [[Luật số 18/2008/QH12|18/2008/QH12]] || {{dts|2008-12-06}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản]] || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]] || [[Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013)|2013]] |- | [[Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]] || [[Luật số 14/2008/QH12|14/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 32/2013/QH13|32/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]] || |- | [[Luật Thuế giá trị gia tăng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Thuế giá trị gia tăng]] || [[Luật số 13/2008/QH12|13/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 31/2013/QH13|31/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 106/2016/QH13|106/2016/QH13]] || |- | [[Luật Hoạt động chữ thập đỏ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật Hoạt động chữ thập đỏ]] || [[Luật số 11/2008/QH12|11/2008/QH12]] || {{dts|2008-06-03}} || {{dts|2009-01-01}} || || |- | [[Luật Tương trợ tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Tương trợ tư pháp]] || [[Luật số 08/2007/QH12|08/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || || |- | [[Luật Hóa chất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Hóa chất]] || [[Luật số 06/2007/QH12|06/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]] || |- | [[Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá]] || [[Luật số 05/2007/QH12|05/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Thuế thu nhập cá nhân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Thuế thu nhập cá nhân]] || [[Luật số 04/2007/QH12|04/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2009-01-01}} || [[Luật số 26/2012/QH13|26/2012/QH13]]<br/>[[Luật số 71/2014/QH13|71/2014/QH13]]<br/>[[Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14|954/2020/UBTVQH14]] || |- | [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm]] || [[Luật số 03/2007/QH12|03/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2007|Luật Phòng, chống bạo lực gia đình]] || [[Luật số 02/2007/QH12|02/2007/QH12]] || {{dts|2007-11-21}} || {{dts|2008-07-01}} || || |- | [[Luật Đê điều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Đê điều]] || [[Luật số 79/2006/QH11|79/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || [[Luật số 15/2008/QH12|15/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 60/2020/QH14|60/2020/QH14]] || [[Luật Đê điều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Thể dục, thể thao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Thể dục, thể thao]] || [[Luật số 77/2006/QH11|77/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || [[Luật số 26/2018/QH14|26/2018/QH14]] || |- | [[Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác]] || [[Luật số 75/2006/QH11|75/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || || |- | [[Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Bình đẳng giới]] || [[Luật số 73/2006/QH11|73/2006/QH11]] || {{dts|2006-11-29}} || {{dts|2007-07-01}} || || |- | [[Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật]] || [[Luật số 68/2006/QH11|68/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || |- | [[Luật Công nghệ thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Công nghệ thông tin]] || [[Luật số 67/2006/QH11|67/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 21/2017/QH14|21/2017/QH14]] || |- | [[Luật Hàng không dân dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Hàng không dân dụng]] || [[Luật số 66/2006/QH11|66/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 45/2013/QH13|45/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 61/2014/QH13|61/2014/QH13]] || |- | [[Luật Luật sư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Luật sư]] || [[Luật số 65/2006/QH11|65/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 20/2012/QH13|20/2012/QH13]] || |- | [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Điện ảnh]] || [[Luật số 62/2006/QH11|62/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006|Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)]] || [[Luật số 64/2006/QH11|64/2006/QH11]] || {{dts|2006-06-29}} || {{dts|2007-01-01}} || [[Luật số 71/2020/QH14|71/2020/QH14]] || |- | [[Luật Giao dịch điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Giao dịch điện tử]] || [[Luật số 51/2005/QH11|51/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-03-01}} || || |- | [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Sở hữu trí tuệ]] || [[Luật số 50/2005/QH11|50/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-03-01}} || [[Luật số 36/2009/QH12|36/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 42/2019/QH14|42/2019/QH14]]<br/>''[[Luật số 07/2022/QH15|07/2022/QH15]]'' || [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]]<br/>[[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019)|2019]] |- | [[Luật Các công cụ chuyển nhượng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Các công cụ chuyển nhượng]] || [[Luật số 49/2005/QH11|49/2005/QH11]] || {{dts|2005-11-29}} || {{dts|2006-07-01}} || || |- | [[Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Thương mại]] || [[Luật số 36/2005/QH11|36/2005/QH11]] || {{dts|2005-06-14}} || {{dts|2006-01-01}} || [[Luật số 05/2017/QH14|05/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || |- | [[Luật An ninh Quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật An ninh Quốc gia]] || [[Luật số 32/2004/QH11|32/2004/QH11]] || {{dts|2004-12-03}} || {{dts|2005-07-01}} || || |- | [[Luật Điện lực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Điện lực]] || [[Luật số 28/2004/QH11|28/2004/QH11]] || {{dts|2004-12-03}} || {{dts|2005-07-01}} || [[Luật số 24/2012/QH13|24/2012/QH13]]<br/>[[Luật số 28/2018/QH14|28/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] || |- | [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004|Luật Giao thông đường thuỷ nội địa]] || [[Luật số 23/2004/QH11|23/2004/QH11]] || {{dts|2004-06-15}} || {{dts|2005-01-01}} || [[Luật số 48/2014/QH13|48/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 97/2015/QH13|97/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 44/2019/QH14|44/2019/QH14]] || [[Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004 (sửa đổi, bổ sung 2018)|2018]] |- | [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Thi đua, khen thưởng]] || [[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]] || {{dts|2003-11-26}} || {{dts|2004-07-01}} || [[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]] || [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)|2005]]<br/>[[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003|Luật Biên giới quốc gia]] || [[Luật số 06/2003/QH11|06/2003/QH11]] || {{dts|2003-06-17}} || {{dts|2004-01-01}} || [[Luật số 66/2020/QH14|66/2020/QH14]] || |- | [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Di sản văn hóa]] || [[Luật số 28/2001/QH10|28/2001/QH10]] || {{dts|2001-06-29}} || {{dts|2002-01-01}} || [[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]] || [[Luật Di sản văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001 (sửa đổi, bổ sung 2009)|2009]] |- | [[Luật Phòng cháy và chữa cháy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2001|Luật Phòng cháy và chữa cháy]] || [[Luật số 27/2001/QH10|27/2001/QH10]] || {{dts|2001-06-29}} || {{dts|2001-10-04}} || [[Luật số 40/2013/QH13|40/2013/QH13]] || |- | [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000|Luật Kinh doanh bảo hiểm]] || [[Luật số 24/2000/QH10|24/2000/QH10]] || {{dts|2000-12-09}} || {{dts|2001-04-01}} || [[Luật số 61/2010/QH12|61/2010/QH12]]<br/>[[Luật số 42/2019/QH14|42/2019/QH14]] || [[Luật Kinh doanh bảo hiểm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2000 (sửa đổi, bổ sung 2010)|2010]] |- | [[Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999|Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam]] || [[Luật số 16/1999/QH10|16/1999/QH10]] || {{dts|1999-12-21}} || {{dts|2000-04-01}} || [[Luật số 19/2008/QH12|19/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 72/2014/QH13|72/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]] || [[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]]<br/>[[Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2014)|2014]] |- | [[Luật Khiếu nại, tố cáo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998|Luật Khiếu nại, tố cáo]] || [[Luật số 09/1998/QH10|09/1998/QH10]] || {{dts|1998-12-02}} || {{dts|1999-01-01}} || [[Luật số 26/2004/QH11|26/2004/QH11]]<br/>[[Luật số 58/2005/QH11|58/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 02/2011/QH13|02/2011/QH13]]<br/>[[Luật số 03/2011/QH13|03/2011/QH13]]<br/>[[Luật số 42/2013/QH13|42/2013/QH13]] || |- | [[Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp]] || 23-L/CTN || {{dts|1993-07-10}} || {{dts|1994-01-01}} || || |- | [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993|Luật Dầu khí]] || 18-L/CTN || {{dts|1993-07-06}} || {{dts|1993-09-01}} || [[Luật số 19/2000/QH10|19/2000/QH10]]<br/>[[Luật số 45/2005/QH11|45/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 10/2008/QH12|10/2008/QH12]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]] || [[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2000)|2000]]<br/>[[Luật Dầu khí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 (sửa đổi, bổ sung 2008)|2008]] |- | [[Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989|Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân]] || 21-LCT/HĐNN8 || {{dts|1989-06-30}} || {{dts|1989-07-11}} || || |} k3234x2qm4v8sc91y0a4ufxrl61fpup Luật Phòng, chống thiên tai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 0 37278 140086 110216 2022-08-06T10:23:56Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật Phòng, chống thiên tai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Tác gia:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = | năm = 2013 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = một phần | loại = l | số = 33/2013/QH13 | nơi ban hành = [[Tác gia:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2013-06-19 | ngày hiệu lực = 2014-05-01 | thay cho = - | sửa đổi = [[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]] | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 407 408 nam 2013.pdf" include=44 onlysection=dau /> {{ngắt trang|nhãn=}} {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 12) * [[/Chương II|Chương II. HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI]] (Điều 13 - 33) * [[/Chương III|Chương III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI]] (Điều 34 - 37) * [[/Chương IV|Chương IV. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI]] (Điều 38 - 41) * [[/Chương V|Chương V. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI]] (Điều 42 - 45) * [[/Chương VI|Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 46 - 47) }} {{ngắt trang|nhãn=}} <pages index="Cong bao Chinh phu 405 406 nam 2013.pdf" include=58 onlysection=ket /> {{chú thích nhỏ}} {{pháp luật Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} e6vhat8ymk3xa1v9kad928mqaj3x12p Luật nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014 0 39135 140065 113414 2022-08-06T10:08:39Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)]] | sau = | năm = 2014 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = một phần | loại = l | số = 65/2014/QH13 | ngày ban hành = 2014-11-25 | ngày hiệu lực = 2015-07-01 | thay cho = <s>[[Luật số 56/2005/QH11|56/2005/QH11]]</s><br/>[[Luật số 34/2009/QH12|34/2009/QH12]]<br/>[[Luật số 38/2009/QH12|38/2009/QH12]] | sửa đổi = [[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]]<br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 62/2020/QH14|62/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 64/2020/QH14|64/2020/QH14]]<br/>[[Luật số 03/2022/QH15|03/2022/QH15]] | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 1169 1170 nam 2014.pdf" include=2 onlysection=dau /> {{ngắt trang|nhãn=}} {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 6) * [[/Chương II|Chương II. SỞ HỮU NHÀ Ở]] (Điều 7 - 12) * [[/Chương III|Chương III. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở]] (Điều 13 - 48) * [[/Chương IV|Chương IV. CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI]] (Điều 49 - 66) * [[/Chương V|Chương V. TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN NHÀ Ở]] (Điều 67 - 74) * [[/Chương VI|Chương VI. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở]] (Điều 75 - 97) * [[/Chương VII|Chương VII. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ]] (Điều 98 - 116) * [[/Chương VIII|Chương VIII. GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở]] (Điều 117 - 158) * [[/Chương IX|Chương IX. QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI]] (Điều 159 - 162) * [[/Chương X|Chương X. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở]] (Điều 163 - 166) * [[/Chương XI|Chương XI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở]] (Điều 167 - 176) * [[/Chương XII|Chương XII. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở]] (Điều 177 - 180) * [[/Chương XIII|Chương XIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 181 - 183) }} {{ngắt trang|nhãn=}} <pages index="Cong bao Chinh phu 1169 1170 nam 2014.pdf" include=91 onlysection=ket /> {{pháp luật Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} 1qg2u1012xpryp1hmvqh94hkge865l7 Tác gia:Nguyễn Xuân Phúc 102 42924 140018 126867 2022-08-06T04:52:26Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tác gia | tên-họ = | tên = Phúc | họ = Nguyễn Xuân | chữ đầu tên = P | năm sinh = <!--hiện dữ liệu được lấy từ wikidata, hãy xóa tham số này nếu khớp--> | năm mất = <!--hiện dữ liệu được lấy từ wikidata, hãy xóa tham số này nếu khớp--> | mô tả = '''Nguyễn Xuân Phúc''' là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Chủ tịch nước thứ 10 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. }} ==Tác phẩm== === Trong vai trò Chủ tịch nước (2021–) === ==== Lệnh Chủ tịch nước 2021 ==== [[Lệnh số 01/2021/L-CTN|01]]{{·}}[[Lệnh số 02/2021/L-CTN|02]]{{·}}[[Lệnh số 03/2021/L-CTN|03]] ==== Lệnh Chủ tịch nước 2022 ==== [[Lệnh số 01/2022/L-CTN|01]]{{·}}[[Lệnh số 02/2022/L-CTN|02]]{{·}}[[Lệnh số 03/2022/L-CTN|03]] {{PVCC-CPVN}} {{kiểm soát chỉ mục}} [[Thể loại:Chủ tịch nước Việt Nam]] he1656riizq7lqom85l7stkgntkrkao Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/13 104 46736 139977 138208 2022-08-06T04:06:58Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|15|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 40/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />KIẾN TRÚC'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Kiến trúc. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định về quản lý kiến trúc, hành nghề kiến trúc; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc. '''Điều 2. Đối tượng áp dụng''' Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiến trúc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. '''Điều 3. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Kiến trúc'' là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội. 2. ''Hoạt động kiến trúc'' gồm quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc. 3. ''Thiết kế kiến trúc'' là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan. 4. ''Công trình kiến trúc'' là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc. 5. ''Công trình kiến trúc có giá trị'' là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> oyia7upva92lionzjdt27yf2tuum6fq Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/37 104 46771 139968 138247 2022-08-06T03:55:17Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|39|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 44/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia; biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. '''Điều 2. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Rượu'' là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm. 2. ''Bia'' là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước. 3. ''Cồn thực phẩm'' là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C2H5OH và có tên khoa học là ethanol đã được loại bỏ tạp chất, đạt yêu cầu dùng trong thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có khả năng gây nghiện và gây ngộ độc cấp tính. 4. ''Độ cồn'' là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililít ethanol nguyên chất trong 100 ml dung dịch ở 20°C. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> tdm5zqi3eacddtywdrok9lkfw4gjv4a Trang:Cong bao Chinh phu 561 562 nam 2019.pdf/2 104 46886 139979 138404 2022-08-06T04:07:40Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 561 + 562/Ngày 18-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 38/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />QUẢN LÝ THUẾ'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. '''Điều 2. Đối tượng áp dụng''' 1. Người nộp thuế bao gồm: a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; b) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế. 2. Cơ quan quản lý thuế bao gồm: a) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; b) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan. 3. Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế, công chức hải quan. 4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> gcqzqmjon5o4jpr4wfueomgruii1gcg Trang:Cong bao Chinh phu 565 566 nam 2019.pdf/2 104 47102 139978 138671 2022-08-06T04:07:17Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 565 + 566/Ngày 19-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 39/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />ĐẦU TƯ CÔNG'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định việc quản lý nhà nước về đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. '''Điều 2. Đối tượng áp dụng''' Luật này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. '''Điều 3. Áp dụng Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế''' 1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. 3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài. 4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> mmt2th0xmy2al8s3e1kcf76768zpt43 Trang:Cong bao Chinh phu 575 576 nam 2019.pdf/2 104 47212 139976 138792 2022-08-06T04:06:37Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 575 + 576/Ngày 21-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 41/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Thi hành án hình sự. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp. '''Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành''' 1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành. 2. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật Hình sự. 3. Quyết định của Tòa án tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và đã có quyết định thi hành; quyết định của Tòa án chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> iof1j8ptsw9b399mgvye7ujbct491zu Trang:Cong bao Chinh phu 995 996 nam 2019.pdf/2 104 47470 139967 139082 2022-08-06T03:54:55Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 995 + 996/Ngày 26-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 46/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />THƯ VIỆN'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Thư viện. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định về thành lập, hoạt động thư viện; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thư viện; quản lý nhà nước về thư viện. '''Điều 2. Đối tượng áp dụng''' Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thư viện hoặc có liên quan đến hoạt động thư viện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. '''Điều 3. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Thư viện'' là thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng. 2. ''Thư viện số'' là thư viện hoặc bộ phận của thư viện có tài nguyên thông tin được xử lý, lưu giữ dưới dạng số mà người sử dụng thư viện truy cập, khai thác thông qua thiết bị điện tử và không gian mạng. 3. ''Tài nguyên thông tin'' là tập hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu gồm tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe, nhìn, tài liệu số, tài liệu vi dạng gồm vi phim, vi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và tài liệu, dữ liệu khác. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> 3zn0n0nxpmszvc717gb1dtdahijk297 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 0 47558 139966 139202 2022-08-06T03:54:33Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = | năm = 2019 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = l | số = 49/2019/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2019-11-22 | ngày hiệu lực = 2020-07-01 | thay cho = - | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 995 996 nam 2019.pdf" include=47 onlysection=dau /> {{ngắt trang|nhãn=}} {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 5) * [[/Chương II|Chương II. GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH]] (Điều 6 - 7) * [[/Chương III|Chương III. CẤP, CHƯA CẤP GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH]] (Điều 8 - 22) * [[/Chương IV|Chương IV. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THU HỒI, HỦY, KHÔI PHỤC GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH]] (Điều 23 - 32) * [[/Chương V|Chương V. XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH]] (Điều 33 - 39) * [[/Chương VI|Chương VI. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM]] (Điều 40 - 43) * [[/Chương VII|Chương VII. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM]] (Điều 44 - 50) * [[/Chương VIII|Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 51 - 52) }} {{ngắt trang|nhãn=}} <pages index="Cong bao Chinh phu 995 996 nam 2019.pdf" include=81 onlysection=ket /> {{chú thích nhỏ}} {{pháp luật Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} ie3n0z2rjui5devhycokycoc3loguw9 Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/2 104 47571 139965 139221 2022-08-06T03:54:14Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|4|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 48/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />DÂN QUÂN TỰ VỆ'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Dân quân tự vệ. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ. '''Điều 2. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Dân quân tự vệ'' là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. 2. ''Dân quân tự vệ tại chỗ'' là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. 3. ''Dân quân tự vệ cơ động'' là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 4. ''Dân quân thường trực'' là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. 5. ''Dân quân tự vệ biển'' là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> i729vq60c8rbh0xsk65rcxlfjkwa4o2 Trang:Cong bao Chinh phu 999 1000 nam 2019.pdf/2 104 47743 139964 139639 2022-08-06T03:53:37Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 999 + 1000/Ngày 28-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 53/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br/>LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Lực lượng dự bị động viên. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên; chế độ, chính sách; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. '''Điều 2. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Lực lượng dự bị động viên'' bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân. 2. ''Quân nhân dự bị'' bao gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được đăng ký theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự. 3. ''Phương tiện kỹ thuật dự bị'' là tài sản của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện đường thủy, phương tiện đường không dân dụng, phương tiện xây dựng cầu đường, phương tiện xây dựng công trình, phương tiện xếp dỡ hàng hóa, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị vật tư y tế và một số loại phương tiện, thiết bị khác được đăng ký theo yêu cầu biên chế của Quân đội nhân dân. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> ikhjeol3bca3036mtjifz8kxx7o70gp Trang:Cong bao Chinh phu 999 1000 nam 2019.pdf/25 104 47772 139963 139669 2022-08-06T03:53:16Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|26|CÔNG BÁO/Số 999 + 1000/Ngày 28-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 54/2019/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br/>CHỨNG KHOÁN'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Chứng khoán. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán; tổ chức thị trường chứng khoán; quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. '''Điều 2. Đối tượng áp dụng''' 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. '''Điều 3. Áp dụng Luật Chứng khoán, các luật có liên quan''' Các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán, tổ chức thị trường chứng khoán, quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. '''Điều 4. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Chứng khoán'' là tài sản, bao gồm các loại sau đây: a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> 387709bf2i0mzvxx2qz7gnmn7cl84qr Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/1 104 47920 139861 2022-08-05T12:18:12Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|2|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g| {{x-lớn|'''VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} {{lớn|'''CHỦ TỊCH NƯỚC - QUỐC HỘI'''}}}} <section begin="nd" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 07/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Đầu tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<section end="nd" /><noinclude></noinclude> n7m2a74aqjxan4jf65eqz5pom2w5src Trang:Cong bao Chinh phu 719 720 nam 2020.pdf/1 104 47921 139862 2022-08-05T12:19:12Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|2|CÔNG BÁO/Số 719 + 720/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g| {{x-lớn|'''VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} {{lớn|'''CHỦ TỊCH NƯỚC - QUỐC HỘI'''}}}} <section begin="nd" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 08/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<section end="nd" /><noinclude></noinclude> pj2vrh7p6fq5fz2fz57sqfe9wki5jb5 Trang:Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf/1 104 47922 139863 2022-08-05T12:21:00Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 1179 + 1180/Ngày 23-12-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g| {{x-lớn|'''VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} {{lớn|'''CHỦ TỊCH NƯỚC - QUỐC HỘI'''}}}} <section begin="nd" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 11/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Biên phòng Việt Nam 2020|Luật Biên phòng Việt Nam]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<section end="nd" /><noinclude></noinclude> 2q1ii7l9q11id14tsnsrxcjcwps94lx Trang:Cong bao Chinh phu 1181 1182 nam 2020.pdf/1 104 47923 139864 2022-08-05T12:22:28Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 1181 + 1182/Ngày 23-12-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g| {{x-lớn|'''VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} {{lớn|'''CHỦ TỊCH NƯỚC - QUỐC HỘI'''}}}} <section begin="nd" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 15/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020|Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<section end="nd" /><noinclude></noinclude> d4h5rs6miklcez5sfszus2zog2p5gbs Trang:Cong bao Chinh phu 1183 1184 nam 2020.pdf/1 104 47924 139865 2022-08-05T12:23:42Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|2|CÔNG BÁO/Số 1183 + 1184/Ngày 24-12-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g| {{x-lớn|'''VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} {{lớn|'''CHỦ TỊCH NƯỚC - QUỐC HỘI'''}}}} <section begin="nd" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 14/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020|Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<section end="nd" /><noinclude></noinclude> 6vuu0paqy7hujn9ud9u5cawdco8mqat Trang:Cong bao Chinh phu 1185 1186 nam 2020.pdf/1 104 47925 139866 2022-08-05T12:24:36Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|2|CÔNG BÁO/Số 1185 + 1186/Ngày 25-12-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g| {{x-lớn|'''VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} {{lớn|'''CHỦ TỊCH NƯỚC - QUỐC HỘI'''}}}} <section begin="nd" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 17/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Bảo vệ môi trường]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<section end="nd" /><noinclude></noinclude> asz6m5pro1bcyfmy8ea6h9p8gpmzw8g Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/23 104 47926 139867 2022-08-05T12:27:11Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|25|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 02/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<noinclude></noinclude> qzs7le7zwxup9jincpskbbxdv1ym8bd Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/55 104 47927 139868 2022-08-05T12:28:01Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|57|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 03/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Luật Thanh niên]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<noinclude></noinclude> gsjol07aazxd4emyjafgdni6g6m4ex0 139869 139868 2022-08-05T12:28:13Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|57|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 03/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thanh niên]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<noinclude></noinclude> cs3zhq30bblwye7l8p7z8lh9l65c078 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/45 104 47928 139870 2022-08-05T12:29:21Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|46|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 05/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 2020|Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<noinclude></noinclude> e2hf48n0w9f8xspeceb65a2gj00vra7 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/60 104 47929 139871 2022-08-05T12:30:01Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|61|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 05/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020|Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<noinclude></noinclude> 6j49ygiix63snezu2xqyxct4nr2grvj Trang:Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf/24 104 47930 139872 2022-08-05T12:31:16Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|26|CÔNG BÁO/Số 1179 + 1180/Ngày 23-12-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 12/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Cư trú nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Cư trú]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<noinclude></noinclude> 4038uxlq9sv3i0jn9cxq40f7we14drm Trang:Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf/52 104 47931 139873 2022-08-05T12:31:52Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|54|CÔNG BÁO/Số 1179 + 1180/Ngày 23-12-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 13/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật Thỏa thuận quốc tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020|Luật Thỏa thuận quốc tế]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<noinclude></noinclude> 6ev8608zebcifym1v46eu7hm566du27 Trang:Cong bao Chinh phu 1181 1182 nam 2020.pdf/59 104 47932 139874 2022-08-05T12:32:44Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|61|CÔNG BÁO/Số 1181 + 1182/Ngày 23-12-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''CHỦ TỊCH NƯỚC''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Số: 16/2020/L-CTN || ''Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020'' |} {{g|'''LỆNH<br />Về việc công bố Luật'''}} {{vạch|3em}} {{g|'''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Điều 80 của [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]]; }} {{g|'''NAY CÔNG BỐ'''}} '''[[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2020|Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)]]''' Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 16 tháng 11 năm 2020./. {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH<br/>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM''' '''Nguyễn Phú Trọng''' }}<noinclude></noinclude> 8jaqj0thko1cbloxx3zd0169hyx6kjq Lệnh số 01/2020/L-CTN 0 47933 139875 2022-08-05T12:35:06Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố luật Chứng khoán | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 18/2019/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 02/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]]” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố luật Chứng khoán | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 18/2019/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 02/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] 80s8br6yvml0oheuz576aen9k5m5olt 139876 139875 2022-08-05T12:36:21Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định Tư pháp | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 18/2019/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 02/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] l5l60s8t8juxqi8euqh45sb50jimwjd Lệnh số 04/2020/L-CTN 0 47934 139877 2022-08-05T12:36:57Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 03/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 05/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> Thể loại:…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 03/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 05/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] ew7po5g0046ayweqgtz76ou2qv5y9j3 Lệnh số 07/2020/L-CTN 0 47935 139878 2022-08-05T12:37:42Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Đầu tư | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 06/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 08/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]]” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Đầu tư | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 06/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 08/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] 2m6o1veotw25i8vjtz20ho7crkug85v Lệnh số 08/2020/L-CTN 0 47936 139879 2022-08-05T12:38:21Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 07/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 09/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 719 720 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> Thể loại:Lệnh của C…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 07/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 09/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 719 720 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] n9yliyntp7euuq0o2dw2zyh755nauuj Lệnh số 11/2020/L-CTN 0 47937 139880 2022-08-05T12:39:04Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Biên phòng Việt Nam | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 10/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 12/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt N…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Biên phòng Việt Nam | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 10/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 12/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] jxb0197pyrdxc4jtcbdifqw8961bs79 Lệnh số 15/2020/L-CTN 0 47938 139882 2022-08-05T12:41:10Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 14/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 16/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1181 1182 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 14/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 16/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1181 1182 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] 3qpos9l6ddwjpc72jafdt5ymai1lcah Lệnh số 14/2020/L-CTN 0 47939 139883 2022-08-05T12:41:43Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 13/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 15/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1183 1184 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 13/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 15/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1183 1184 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] s82ofhh24zws66nx9bu4ufzevmngeqy Lệnh số 17/2020/L-CTN 0 47940 139884 2022-08-05T12:42:28Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Bảo vệ môi trường | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 16/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 01/2021/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1185 1186 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Bảo vệ môi trường | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 16/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 01/2021/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1185 1186 nam 2020.pdf" include=1 onlysection=nd /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] b877gtxkiuggmxx8g4wq6vvvicobhtm Lệnh số 02/2020/L-CTN 0 47941 139885 2022-08-05T12:43:25Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 01/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 03/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=23 /> Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việ…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 01/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 03/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=23 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] 2orpngq8cs6ojhp2qdzna0a0irs1gnb Lệnh số 03/2020/L-CTN 0 47942 139886 2022-08-05T12:43:56Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Thanh niên | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 02/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 04/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=55 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]]” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Thanh niên | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 02/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 04/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=55 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] l4re6mfvx1s4gs44lsqtrbbcuh75df9 Lệnh số 05/2020/L-CTN 0 47943 139887 2022-08-05T12:44:58Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 04/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 06/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" inclu…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 04/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 06/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" include=45 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] f5hzfxey237zqtzh13dmvrbonn2zphl Lệnh số 09/2020/L-CTN 0 47944 139889 2022-08-05T12:46:51Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 08/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 10/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" include=60…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 08/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 10/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" include=60 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] mqr2qhftfzp7bkc6gp2ynuhlk5hxwdv Lệnh số 12/2020/L-CTN 0 47945 139891 2022-08-05T12:48:09Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Cư trú | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 11/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 13/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf" include=24 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]]” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Cư trú | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 11/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 13/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf" include=24 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] fq6q86163urtt439lmbp6jewglyriyw Lệnh số 13/2020/L-CTN 0 47946 139892 2022-08-05T12:48:38Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Thỏa thuận quốc tế | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 12/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 14/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf" include=52 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]]” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật Thỏa thuận quốc tế | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 12/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 14/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1179 1180 nam 2020.pdf" include=52 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] gel23hbm2wnd4ivq1hzs1kzjgiuqw8f Lệnh số 16/2020/L-CTN 0 47947 139893 2022-08-05T12:49:22Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 15/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 17/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú =…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Lệnh về việc công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) | tác giả = Nguyễn Phú Trọng | dịch giả = | phần = | trước = [[Lệnh số 15/2020/L-CTN]] | sau = [[Lệnh số 17/2020/L-CTN]] | năm = 2020 | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 1181 1182 nam 2020.pdf" include=59 /> [[Thể loại:Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam]] nden3fejy9ey79cg1icg72rpcku6610 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/2 104 47948 139894 2022-08-05T12:56:41Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|4|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 56/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU<br/>CỦA LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 13/2012/QH13|Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 35/2018/QH14]]. {{khối nghiêng/c}} '''Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp''' 1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 như sau: “1. ''Giám định tư pháp'' là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. 2. ''Người trưng cầu giám định'' bao gồm cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 3. ''Người yêu cầu giám định'' là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> tbghbu6uxw27ei7j3tn1hlnj6f24udx Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/3 104 47949 139895 2022-08-05T12:57:10Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|5|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau: “1. Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn và quy trình giám định.”. 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau: “3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp hoặc lợi dụng việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp để gây khó khăn, cản trở hoạt động tố tụng.”. 4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.”. 5. Sửa đổi, bổ sung tên điều và một số khoản của Điều 9 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung tên điều như sau: “'''Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp'''”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau: “2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình. Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ, ngành mình. {{nop}}<noinclude></noinclude> kt5n7216o11zyd23bmrapwpmi5f0w37 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/4 104 47950 139896 2022-08-05T12:57:35Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|6|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.”; c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau: “4. Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp được cấp thẻ giám định viên tư pháp. Người có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp. Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.”. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “'''Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp''' 1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp: a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này; {{nop}}<noinclude></noinclude> 0pqze3cf7io19frlgqwwwke61qxeql4 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/5 104 47951 139897 2022-08-05T12:57:54Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|7|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp; d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này; đ) Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật; e) Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp; g) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp. Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp; h) Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động. 2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm: a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp; b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền<noinclude></noinclude> 3k4zz43see0tfrcfi19xqoroqsc6sqo Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/6 104 47952 139898 2022-08-05T12:58:13Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|8|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp. 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.”. 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau: “2. Từ chối giám định trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.”. 8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 12 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 như sau: “4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm: a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an; b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh; {{nop}}<noinclude></noinclude> px1skliowcdeo924h58rvy2altjz2qc Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/7 104 47953 139899 2022-08-05T12:58:34Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|9|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; d) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 5. Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện giám định về âm thanh, hình ảnh từ các dữ liệu điện tử. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định pháp y tử thi.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau: “7. Chính phủ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập quy định tại khoản 2, khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.”. 9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 như sau: “a) Có từ đủ 03 năm trở lên là giám định viên tư pháp và có hoạt động giám định trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng;”. 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau: “'''Điều 20. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc''' 1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này để ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng. {{nop}}<noinclude></noinclude> f3h5uvsbsi184o8qptjlvta36wm1gin Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/8 104 47954 139900 2022-08-05T12:58:57Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|10|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải, rà soát và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung. 2. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lựa chọn, quyết định việc trưng cầu giám định. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này không thuộc danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do trong quyết định trưng cầu. Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này ngoài danh sách đã công bố để thực hiện giám định.”. 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau: “2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ: a) Xác định rõ nội dung, lĩnh vực hoặc chuyên ngành cần giám định trong vụ án, vụ việc đang giải quyết; lựa chọn cá nhân, tổ chức có năng lực, đủ điều kiện thực hiện giám định phù hợp với tính chất, nội dung cần giám định để ra quyết định trưng cầu giám định; b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản; {{nop}}<noinclude></noinclude> fdjd86l6ukmqlcdgggow261bhsz36ks Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/9 104 47955 139901 2022-08-05T12:59:12Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|11|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu, mẫu vật có liên quan đến đối tượng, nội dung cần giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; d) Tạm ứng, thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp; đ) Thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ người giám định tư pháp hoặc người thân thích của người giám định tư pháp khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người giám định tư pháp hoặc người thân thích của người giám định tư pháp bị đe dọa do việc thực hiện giám định tư pháp, tham gia vụ án, vụ việc với tư cách là người giám định tư pháp.”. 12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 22 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trưng cầu giám định, phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau: “d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.”. 13. Bổ sung các điểm d, đ và e vào sau điểm c khoản 1 Điều 23 như sau: “d) Đề nghị người trưng cầu giám định hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật khi có dấu hiệu bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân hoặc người thân thích<noinclude></noinclude> pjzdpaehh9dhftadyesm5n2ajie43ix Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/10 104 47956 139902 2022-08-05T12:59:32Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|12|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>do việc thực hiện giám định tư pháp, tham gia vụ án, vụ việc với tư cách là người giám định tư pháp; đ) Từ chối thực hiện giám định tư pháp trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này; e) Được bố trí vị trí phù hợp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa.”. 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau: “'''Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp''' 1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền: a) Yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, mẫu vật cần thiết cho việc giám định; b) Từ chối tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm; c) Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp khi trả kết quả giám định. 2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ: a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp, phải phân công người có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó và thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật quy định thời hạn ngắn hơn. {{nop}}<noinclude></noinclude> joi7q5p7664tnuh1wnjaozy0ug9jcm1 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/11 104 47957 139903 2022-08-05T12:59:51Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|13|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Người đứng đầu tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc việc tổ chức thực hiện giám định, trường hợp cần có từ 02 người trở lên thực hiện vụ việc giám định thì phải phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định; b) Bảo đảm thời gian, trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định. Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định biết để thống nhất phương án giải quyết; c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người thực hiện giám định do mình phân công cố ý kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức; d) Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp thì phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật quy định thời hạn ngắn hơn; đ) Chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp do mình đưa ra.”. 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau: “'''Điều 25. Trưng cầu giám định tư pháp''' 1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. Trường hợp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan không thể gửi kèm theo quyết định trưng cầu giám định thì người trưng cầu giám định có trách nhiệm làm thủ tục bàn giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. 2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây: a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; {{nop}}<noinclude></noinclude> rg7vziar8yhls2keowmwcxjfty6rd1i Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/12 104 47958 139904 2022-08-05T13:00:09Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|14|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định; c) Tóm tắt nội dung sự việc; d) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; đ) Tên tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); e) Nội dung chuyên môn của vấn đề cần giám định; g) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định tư pháp. 3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại và lý do của việc giám định bổ sung hoặc giám định lại. 4. Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và cơ quan có liên quan về nội dung trưng cầu, thời hạn giám định, thông tin, tài liệu, mẫu vật cần cho việc giám định và các vấn đề khác có liên quan (nếu có). 5. Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì người trưng cầu giám định phải tách riêng từng nội dung để trưng cầu tổ chức có chuyên môn phù hợp thực hiện giám định. Trường hợp các nội dung giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn có quan hệ mật thiết với nhau, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức mà việc tách riêng từng nội dung gây khó khăn cho việc thực hiện giám định, ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả giám định hoặc kéo dài thời gian giám định thì người trưng cầu giám định phải xác định được nội dung chính cần giám định để xác định tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp trong việc thực hiện giám định. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm làm đầu mối tổ chức triển khai việc giám định chung và thực hiện giám định phần nội dung chuyên môn của mình. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp phải có văn bản cử<noinclude></noinclude> ouhc3c6w1t0l9ez48yww75lwmvtj1l5 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/13 104 47959 139905 2022-08-05T13:00:28Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|15|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>người giám định gửi người trưng cầu giám định; đối với tổ chức phối hợp thực hiện giám định thì còn phải gửi văn bản cử người giám định cho tổ chức chủ trì việc thực hiện giám định. Tổ chức chủ trì phải tổ chức ngay việc giám định sau khi nhận được văn bản cử người của tổ chức phối hợp thực hiện giám định. Việc giám định trong trường hợp này được thực hiện theo hình thức giám định tập thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này. Trường hợp phát sinh vướng mắc trong việc trưng cầu, phối hợp thực hiện giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ trì, phối hợp với tổ chức được trưng cầu để giải quyết.”. 16. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 như sau: “'''Điều 26a. Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định''' 1. Thời hạn giám định tư pháp được tính từ ngày cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định và kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định. Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. Thời gian từ khi cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định. 2. Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. 3. Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này tối đa là 03 tháng. Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp căn cứ vào thời hạn giám định tối đa và tính chất chuyên môn của lĩnh vực giám<noinclude></noinclude> f0zrk3rx0vf050degkk581ecv1n3yre Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/14 104 47960 139906 2022-08-05T13:00:52Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|16|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>định quy định thời hạn giám định tư pháp cho từng loại việc cụ thể. Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa đối với loại việc đó. 4. Người trưng cầu giám định có thể thống nhất về thời hạn giám định với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định trước khi trưng cầu giám định tư pháp nhưng không được vượt quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 5. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.”. 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau: “'''Điều 31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp''' 1. Người thực hiện giám định tư pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực bằng văn bản toàn bộ quá trình thực hiện vụ việc giám định. 2. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp nêu rõ tình trạng đối tượng gửi giám định và thông tin, tài liệu có liên quan gửi kèm theo làm căn cứ để thực hiện giám định, thời gian, địa điểm, nội dung công việc, tiến độ, phương pháp thực hiện giám định, kết quả thực hiện và phải có chữ ký của người giám định tư pháp. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp phải được lưu trong hồ sơ giám định.”. 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau: “'''Điều 32. Kết luận giám định tư pháp''' 1. Kết luận giám định tư pháp phải bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau đây: a) Họ, tên người giám định tư pháp; tổ chức thực hiện giám định tư pháp; {{nop}}<noinclude></noinclude> oj60nxgtkt0u2822gltsnfnmg0ts16i Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/15 104 47961 139907 2022-08-05T13:01:11Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|17|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, họ, tên người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định tư pháp; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; c) Thông tin xác định đối tượng giám định; d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; đ) Nội dung yêu cầu giám định; e) Phương pháp thực hiện giám định; g) Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung chuyên môn của đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định. 2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp yêu cầu tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định. Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ, tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp. Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định. 3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> qihaj74xgldxkj2ubp7z8lqeaufh55v Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/16 104 47962 139908 2022-08-05T13:01:34Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|18|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>19. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 như sau: “2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm quy định chi tiết về mẫu, thành phần hồ sơ từng loại việc giám định và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. 3. Tổ chức được trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp do người giám định thuộc tổ chức mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của bộ, ngành, cơ quan mình. Người thực hiện giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định tư pháp cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của bộ, ngành, cơ quan mình. 4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự.”. 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau: “'''Điều 36. Chi phí giám định tư pháp''' 1. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp. 2. Kinh phí thanh toán chi phí giám định tư pháp mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm chi trả được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự toán hằng năm của cơ quan đó để thực hiện nhiệm vụ giám định tư pháp.”. 21. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 37 như sau: “1a. Việc thực hiện giám định tư pháp của công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng là hoạt động công vụ. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm bảo đảm đủ thời gian và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.<noinclude></noinclude> bttog9ldu1p9pvev2h5flx6eu68xa1o Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/17 104 47963 139909 2022-08-05T13:01:54Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|19|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Người thực hiện giám định được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Người giám định tư pháp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không do Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp trên cơ sở thỏa thuận với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.”. 22. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau: “2. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đóng góp tích cực cho hoạt động giám định tư pháp thì được tôn vinh, khen thưởng.”. 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau: “'''Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ''' 1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý và hướng dẫn thi hành các văn bản đó; b) Ban hành quy trình giám định; ban hành hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; căn cứ yêu cầu và tính chất đặc thù của lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý quy định cụ thể về thời hạn đối với từng loại việc giám định; c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quyết định thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp; d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức<noinclude></noinclude> jm9ee1jkbjyj0bbbo2d7q4oprx9l6ug Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/18 104 47964 139910 2022-08-05T13:02:10Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|20|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>giám định tư pháp theo vụ việc; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành mình, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; đ) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm số lượng, chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp; bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ chức giám định thuộc bộ, ngành mình quản lý; e) Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý; kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp; g) Quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; h) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp, kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; i) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này; k) Thực hiện hợp tác quốc tế về giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; l) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. 2. Cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Xây dựng quy trình giám định đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp ban hành theo thẩm quyền; b) Công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám<noinclude></noinclude> p0n7l777d1smeflpcw45doegcebrzu8 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/19 104 47965 139911 2022-08-05T13:02:28Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|21|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>định tư pháp trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; hằng năm, tổng kết, gửi Bộ Tư pháp báo cáo về hoạt động giám định tư pháp của cơ quan mình; c) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e và h khoản 1 Điều này.”. 24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau: “đ) Ban hành chỉ tiêu thống kê, thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm h và bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 2 như sau: “h) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, đồng thời gửi bộ, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo Công an cấp tỉnh gửi báo cáo về Sở Tư pháp, đồng thời gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định ở địa phương; i) Lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí bảo đảm chi trả chi phí giám định tư pháp; trường hợp kinh phí được cấp không đủ thì lập dự toán để cấp bổ sung bảo đảm chi trả kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e, g và i khoản 2 Điều này; hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, đồng thời gửi bộ, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> dogv1vdqo32rm7vgxt7yr26v07mr1w6 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/20 104 47966 139912 2022-08-05T13:02:48Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|22|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 43 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 như sau: “a) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; c) Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý; d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương; đ) Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của Chính phủ, kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp và báo cáo kết quả cho Bộ Tư pháp;”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau: “2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn khác giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; phân công đơn vị làm đầu mối giúp cơ quan chuyên môn trong việc quản lý công tác giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> khnp4jg4e63xt0rtzeyvxqkxbszpspr Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/21 104 47967 139913 2022-08-05T13:03:03Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|23|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau: “2. Ban hành chỉ tiêu thống kê, thực hiện thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác hằng năm, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, bộ, ngành có liên quan; chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về Sở Tư pháp, đồng thời gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định ở địa phương.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4, bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 như sau: “4. Lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí bảo đảm chi trả chi phí giám định tư pháp, chi phí tham dự phiên tòa của người giám định trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; trường hợp kinh phí được cấp không đủ thì lập dự toán để cấp bổ sung bảo đảm chi trả kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp và chi phí tham dự phiên tòa của người giám định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 5. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc bố trí vị trí của người giám định tư pháp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa. 6. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đăng tải và cập nhật danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý; hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý; kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý có thành tích xuất sắc<noinclude></noinclude> lp2xlygilqx924jmk4bxzvjoo3gd15v Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/22 104 47968 139914 2022-08-05T13:03:34Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|24|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>trong hoạt động giám định tư pháp; trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.”. 27. Bãi bỏ khoản 3 Điều 45. 28. Thay thế cụm từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 3 Điều 16, khoản 3 Điều 17 và khoản 3 Điều 19. '''Điều 2. Hiệu lực thi hành''' Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. {{vạch}} ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 10 tháng 6 năm 2020.'' {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' '''Nguyễn Thị Kim Ngân'''}}<noinclude></noinclude> ja4a8c0yo9hxu3drb7fhj16ru69mbms Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định Tư pháp 2020 0 47969 139915 2022-08-05T13:09:00Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định Tư pháp | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản p…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định Tư pháp | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Giám định tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = lsd | số = 56/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-10 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = [[Luật số 13/2012/QH13|13/2012/QH13]] | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=2 to=22 /> {{PVCC-CPVN}} 0hqaqun17b3g6a8p50qc17l7rjzwcdp Luật số 56/2020/QH14 0 47970 139917 2022-08-05T13:10:30Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định Tư pháp 2020]] wikitext text/x-wiki #đổi [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định Tư pháp 2020]] 30sh05vpexchrie09gxvr2op6nqjsja Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/24 104 47971 139918 2022-08-05T15:24:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|26|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 58/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br/>HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' 1. Luật này quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên tại Tòa án, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án; trách nhiệm của Tòa án trong hoạt động hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại và công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án. 2. Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. 3. Luật này không áp dụng đối với hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định. '''Điều 2. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Hòa giải viên tại Tòa án'' (sau đây gọi là Hòa giải viên) là người có đủ điều kiện, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để tiến hành hòa giải<section end="c1" /><noinclude></noinclude> oz17dn2621c3i7q0d7q7waycn91fqw0 139962 139918 2022-08-06T03:52:52Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|26|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 58/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br/>HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' 1. Luật này quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên tại Tòa án, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án; trách nhiệm của Tòa án trong hoạt động hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại và công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án. 2. Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. 3. Luật này không áp dụng đối với hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định. '''Điều 2. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Hòa giải viên tại Tòa án'' (sau đây gọi là Hòa giải viên) là người có đủ điều kiện, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để tiến hành hòa giải<section end="c1" /><noinclude></noinclude> gi7qk3gg2rqqsag890ib19wiitkgonv Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/25 104 47972 139919 2022-08-05T15:26:48Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|27|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) và đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này. 2. ''Hòa giải tại Tòa án'' là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này. 3. ''Đối thoại tại Tòa án'' là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này. 4. ''Hòa giải thành'' là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó. 5. ''Đối thoại thành'' là thông qua đối thoại, các bên tham gia đối thoại tự nguyện thống nhất về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần khiếu kiện hành chính mà phần này không liên quan đến những phần khác của khiếu kiện hành chính đó. 6. ''Các bên tham gia hòa giải'' là cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. 7. ''Các bên tham gia đối thoại'' là cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. 8. ''Người đại diện'' bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự. '''Điều 3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại. 2. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ. 3. Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. {{nop}}<noinclude></noinclude> tpqijq0qbnrakmmsn8wow59i0epekgb Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/26 104 47973 139920 2022-08-05T15:27:37Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|28|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. 5. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này. 6. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc. 7. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật. 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình. Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch. 9. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại. '''Điều 4. Bảo mật thông tin hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Hòa giải viên, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại. 2. Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép. {{nop}}<noinclude></noinclude> nwop988qj72ysj2p588oe9e3lxfy2r4 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/27 104 47974 139921 2022-08-05T15:28:13Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|29|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: a) Bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ; b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. '''Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án; khuyến khích những người đủ điều kiện theo quy định của Luật này làm Hòa giải viên và tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án. '''Điều 6. Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao. 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án. '''Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức, quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này; b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại; quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi và việc sử dụng thẻ Hòa giải viên; {{nop}}<noinclude></noinclude> nsvdupc4a79ya0yvce5ma48iquxzhu7 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/28 104 47975 139922 2022-08-05T15:29:01Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|30|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Phối hợp với Chính phủ trong việc trình Quốc hội quyết định kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án; d) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của pháp luật; đ) Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động hòa giải, đối thoại; e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; g) Báo cáo Quốc hội về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong báo cáo công tác hằng năm; h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này; b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, xóa tên Hòa giải viên; cấp, thu hồi thẻ Hòa giải viên; c) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên; d) Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; đ) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án; e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc buộc thôi làm Hòa giải viên; g) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này. 3. Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này; {{nop}}<noinclude></noinclude> qo6la4lpcf3b0yuf870ha50kclv8qzv Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/29 104 47976 139923 2022-08-05T15:29:24Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|31|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hòa giải viên; c) Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên; hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất khen thưởng, đề nghị xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện; d) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án; đ) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này. 4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này. '''Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Các bên có các quyền sau đây: a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại; b) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này tham gia hòa giải, đối thoại; c) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh; d) Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật này; đ) Tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn; {{nop}}<noinclude></noinclude> 92bdceq15rumkbi0ghokxi1q0g7jj98 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/30 104 47977 139924 2022-08-05T15:30:05Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|32|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp; g) Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại; h) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành; k) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật này. 2. Các bên có các nghĩa vụ sau đây: a) Tuân thủ pháp luật; b) Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên; c) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thì kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; d) Tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định của Luật này; đ) Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án; e) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành. {{nop}}<noinclude></noinclude> pjsqqsv4szmmuznah03vkiv8i5ejd0a Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/31 104 47978 139925 2022-08-05T15:30:57Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|33|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c1" />'''Điều 9. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây: a) Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch; b) Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở; c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài. 3. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại khoản 2 Điều này. <section end="c1" /> <section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>HÒA GIẢI VIÊN'''}} '''Điều 10. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên''' 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên: a) Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư; b) Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại; {{nop}}<section end="c2" /><noinclude></noinclude> ow5atrwcomc2scujh857t3yr6mi7jx9 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/32 104 47979 139926 2022-08-05T16:00:54Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|34|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên. 2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên: a) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an. 3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này. '''Điều 11. Bổ nhiệm Hòa giải viên''' 1. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nơi họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên. 2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên bao gồm: a) Đơn đề nghị bổ nhiệm; b) Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp; c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp; d) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Luật này; đ) Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Luật này. 3. Căn cứ nhu cầu bổ nhiệm Hòa giải viên, Tòa án nơi nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên lựa chọn người có đủ điều kiện đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm. {{nop}}<noinclude></noinclude> jpj8f6o4lprhzyr5h5y4newxf7eauvx Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/33 104 47980 139927 2022-08-05T16:01:23Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|35|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên, trường hợp từ chối bổ nhiệm thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định bổ nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách Hòa giải viên trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc; đồng thời gửi Tòa án nhân dân tối cao để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao. 6. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm. 7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này. '''Điều 12. Bổ nhiệm lại Hòa giải viên''' 1. Hòa giải viên khi hết nhiệm kỳ được xem xét, bổ nhiệm lại, trừ các trường hợp sau đây: a) Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ; b) Không hoàn thành nhiệm vụ; c) Thuộc 10% tổng số Hòa giải viên nơi họ làm việc mà trong 02 năm có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế. 2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên bao gồm: a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại; b) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp; c) Báo cáo về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên; d) Đánh giá, nhận xét của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại. 3. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại, công bố danh sách Hòa giải viên thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11 của Luật này. 4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này. {{nop}}<noinclude></noinclude> 2nq4m5dporrbgag2a2oylnbhicputlc Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/34 104 47981 139928 2022-08-05T16:01:46Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|36|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 13. Miễn nhiệm Hòa giải viên''' 1. Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Theo nguyện vọng của Hòa giải viên; b) Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Luật này. 2. Khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm Hòa giải viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm Hòa giải viên. Quyết định này được gửi cho người bị miễn nhiệm và Tòa án nơi họ làm việc. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định miễn nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xóa tên Hòa giải viên bị miễn nhiệm khỏi danh sách Hòa giải viên, công bố danh sách Hòa giải viên bị miễn nhiệm trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên đã làm việc; đồng thời gửi đến Tòa án nhân dân tối cao để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao. 4. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thu hồi thẻ Hòa giải viên sau khi xóa tên Hòa giải viên. '''Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên''' 1. Hòa giải viên có các quyền sau đây: a) Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này; b) Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các thông tin, tài liệu liên quan khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại; {{nop}}<noinclude></noinclude> 91tmtubsoma2fxrh7b9vwzf4zjhbpi2 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/35 104 47982 139929 2022-08-05T16:02:05Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|37|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo yêu cầu của một trong các bên; d) Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại; tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện; đ) Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; e) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ trường hợp các bên đồng ý bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật; g) Từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; h) Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại; i) Được cấp thẻ Hòa giải viên; k) Được hưởng thù lao theo quy định của Chính phủ; l) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Hòa giải viên có các nghĩa vụ sau đây: a) Tiến hành hòa giải, đối thoại theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này; b) Tuân thủ pháp luật, độc lập, vô tư, khách quan; c) Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định của Luật này; d) Không ép buộc các bên hòa giải, đối thoại trái với ý chí của họ; đ) Không được nhận tiền, lợi ích từ các bên; e) Từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 18 của Luật này; g) Tôn trọng sự thỏa thuận, thống nhất của các bên, nếu nội dung thỏa thuận, thống nhất đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; {{nop}}<noinclude></noinclude> 43n3sak3m09zdsfbaztvcsyqqsh04dj Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/36 104 47983 139930 2022-08-05T16:02:26Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|38|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>h) Từ chối tham gia tố tụng với tư cách là người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đối với vụ việc mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng không thành và được chuyển cho Tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. '''Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên''' 1. Hòa giải viên có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Hòa giải viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hoặc bị xử lý bằng hình thức buộc thôi làm Hòa giải viên. 3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã bổ nhiệm Hòa giải viên có thẩm quyền xử lý Hòa giải viên vi phạm bằng hình thức buộc thôi làm Hòa giải viên. 4. Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên. Thủ tục thông báo xử lý, xóa tên Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 của Luật này. 5. Người bị buộc thôi làm Hòa giải viên có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực thi hành. 6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này. {{nop}}<noinclude></noinclude> nz2pu3wd6gqiivk0dg1k18xw5sgceso Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/37 104 47984 139931 2022-08-05T16:02:56Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|39|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Chương III<br/>TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN'''}} '''Điều 16. Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên''' 1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính. 2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng hành chính. 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này. 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu tại khoản 3 Điều này phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý như sau: a) Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại; {{nop}}<noinclude></noinclude> 56pit3erz09c3llmcae0lf3kr7bgxs4 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/38 104 47985 139932 2022-08-05T16:03:40Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|40|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại; c) Thông báo lại lần thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếu người này chưa có ý kiến trả lời. 5. Nếu quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai quy định tại điểm c khoản 4 Điều này mà người khởi kiện, người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này. 6. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu đồng ý hòa giải, đối thoại theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này hoặc trường hợp họ không trả lời Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại Điều 17 của Luật này. 7. Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó. 8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định tại khoản 7 Điều này, người bị kiện phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý như sau: a) Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả lời Tòa án; b) Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên; {{nop}}<noinclude></noinclude> lxt5khk9weqs04qfvzj7v9jmln9831b Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/39 104 47986 139933 2022-08-05T16:05:49Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|41|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Tòa án chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải, đối thoại. 9. Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật này không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng. 10. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này. '''Điều 17. Lựa chọn, chỉ định Hòa giải viên''' 1. Mỗi vụ việc do 01 Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại. 2. Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án đó. 3. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc và Hòa giải viên được lựa chọn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lựa chọn Hòa giải viên, Hòa giải viên được lựa chọn phải có ý kiến bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý gửi Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại nơi giải quyết vụ việc, Tòa án nơi mình làm việc và người khởi kiện, người yêu cầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Hòa giải viên, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc phải có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với sự lựa chọn của Hòa giải viên gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Hòa giải viên; Hòa giải viên có trách nhiệm thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu biết. Trường hợp nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa giải viên khác. {{nop}}<noinclude></noinclude> aqp1jskxiyfoeu4t4813o8qd8uhbgjs Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/40 104 47987 139934 2022-08-05T16:06:15Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|42|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu trong các trường hợp sau đây: a) Theo quy định tại khoản 2 Điều này; b) Theo quy định tại khoản 3 Điều này khi được sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc; c) Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 của Luật này. 5. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc tự mình chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau đây: a) Người khởi kiện, người yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; b) Không có sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn, của Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều này mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác; c) Hòa giải viên từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác; d) Người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật này. 6. Việc chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại khoản 5 Điều này phải căn cứ vào tính chất của từng vụ việc; trường hợp vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi thì Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi. '''Điều 18. Từ chối hòa giải, đối thoại, thay đổi Hòa giải viên''' 1. Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại; {{nop}}<noinclude></noinclude> tqrm9vkrtkkoaw4v76xcvv29ydqux71 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/41 104 47988 139935 2022-08-05T16:06:38Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|43|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ; c) Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác; d) Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; đ) Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của Luật này. 2. Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này phải thông báo lý do cho các bên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc. Các bên đề nghị thay đổi Hòa giải viên phải thông báo lý do cho Hòa giải viên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi mà các bên không thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết. Trường hợp các bên lựa chọn Hòa giải viên khác thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của các bên và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết. Trường hợp Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì phải thông báo cho Tòa án đó biết. '''Điều 19. Những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. 2. Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội. 3. Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng<noinclude></noinclude> hdj8psph372slzwkep1t0mqs8wz6jn3 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/42 104 47989 139936 2022-08-05T16:07:06Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|44|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng. 4. Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự. 5. Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại. 6. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. 7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. '''Điều 20. Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày. 2. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng. '''Điều 21. Chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' Công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên bao gồm: 1. Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến; 2. Vào sổ theo dõi vụ việc; 3. Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến; 4. Xác định tư cách của các bên, người đại diện, người phiên dịch trong vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; thông báo cho họ biết về việc hòa giải, đối thoại; 5. Yêu cầu các bên bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ; đề xuất phương án, giải pháp để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; 6. Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại; 7. Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; {{nop}}<noinclude></noinclude> p39fs76rnwj7sb1ium9anq1jdywk0vb Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/43 104 47990 139937 2022-08-05T16:07:28Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|45|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>8. Nghiên cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; 9. Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; 10. Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại. '''Điều 22. Phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên. 2. Việc hòa giải, đối thoại được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của các bên. 3. Phiên hòa giải, đối thoại có thể được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác theo đề nghị của các bên. 4. Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại có mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên; yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; đề xuất phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại. Trường hợp một trong các bên có người đại diện, người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng tham gia hòa giải, đối thoại. '''Điều 23. Nhiệm vụ của Hòa giải viên trong quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Phổ biến, giải thích quyền, nghĩa vụ của các bên. 2. Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính. 3. Phân tích tính hiệu quả, khả thi của từng phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; hỗ trợ các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất. '''Điều 24. Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành<noinclude></noinclude> 3u84flzguthfsni7wvnrd5v6pyfh01m Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/44 104 47991 139938 2022-08-05T16:07:52Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|46|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, người đại diện, người phiên dịch chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại. 2. Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác thuận tiện cho các bên. '''Điều 25. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có: a) Hòa giải viên; b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch; c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết. 2. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự. 3. Người bị kiện trong khiếu kiện hành chính có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia đối thoại. Người đại diện theo ủy quyền phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện. '''Điều 26. Trình tự phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; phổ biến quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành, đối thoại thành. 2. Người khởi kiện, người yêu cầu hoặc người đại diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện. {{nop}}<noinclude></noinclude> ilmf4kt508w064vibana8wk2097b521 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/45 104 47992 139939 2022-08-05T16:08:14Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|47|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Người bị kiện hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện. 4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện. 5. Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại phát biểu ý kiến. 6. Hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 23 của Luật này để hỗ trợ các bên trao đổi ý kiến, trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ và đi đến thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện. 7. Hòa giải viên tóm tắt những vấn đề các bên đã thỏa thuận, thống nhất hoặc chưa thỏa thuận, thống nhất. '''Điều 27. Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại. Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác. Hòa giải viên phải thông báo cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. 2. Hòa giải viên tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc. '''Điều 28. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại gồm có: a) Hòa giải viên; {{nop}}<noinclude></noinclude> 4ssmapixrkt3jdp342mm0rlz0stuqk7 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/46 104 47993 139940 2022-08-05T16:08:41Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|48|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch; c) Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại hoặc Thẩm phán khác do Chánh án Tòa án phân công (sau đây gọi chung là Thẩm phán tham gia phiên họp). 2. Việc ủy quyền cho người đại diện tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này. '''Điều 29. Hoãn phiên họp, mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Hòa giải viên hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Một trong các bên đã được thông báo mà vắng mặt. Trường hợp vắng mặt lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì chấm dứt hòa giải, đối thoại; Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 41 của Luật này; b) Hòa giải viên, Thẩm phán tham gia phiên họp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; c) Theo yêu cầu của các bên. 2. Khi hoãn phiên họp, Hòa giải viên phải thông báo bằng văn bản cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Thời gian hoãn phiên họp là không quá 07 ngày kể từ ngày ra thông báo hoãn phiên họp. 3. Hết thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, Hòa giải viên phải mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại. '''Điều 30. Trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất. 2. Các bên, người đại diện phát biểu ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất. 3. Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung. {{nop}}<noinclude></noinclude> 2z14vcd5aqkg60j4gyvrbti3165r3vf Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/47 104 47994 139941 2022-08-05T16:09:43Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|49|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này và đọc lại biên bản cho các bên nghe. 5. Các bên, người đại diện, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại. 6. Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ. '''Điều 31. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây: a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại; b) Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại; c) Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản; d) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; đ) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản; e) Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; {{nop}}<noinclude></noinclude> mep246jf5yf1lzx2ojboce39k6kdyoo Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/48 104 47995 139942 2022-08-05T16:10:06Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|50|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch; h) Chữ ký của Hòa giải viên; i) Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp. 2. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên có mặt. Trường hợp những người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này vắng mặt thì Hòa giải viên phải gửi biên bản cho họ để họ có ý kiến. 3. Hòa giải viên từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật này. '''Điều 32. Thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án''' 1. Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu. 2. Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời hạn này, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây: a) Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản; b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án. {{nop}}<noinclude></noinclude> qbabap31ga9h2aq81rogz1c6fkglb2l Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/49 104 47996 139943 2022-08-05T16:10:28Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|51|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: a) Trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; b) Trường hợp không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng. 4. Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định. '''Điều 33. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án''' Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 2. Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất; 3. Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; 4. Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; 5. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại<noinclude></noinclude> 7p2a46abqv4qws3oj1hxwx3i4gmm8j1 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/50 104 47997 139944 2022-08-05T16:10:50Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|52|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ; 6. Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó. '''Điều 34. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án''' Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây: 1. Ngày, tháng, năm ra quyết định; 2. Tên Tòa án ra quyết định; 3. Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định; 4. Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch; 5. Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành; 6. Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. '''Điều 35. Hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án''' 1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. 2. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 3. Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. '''Điều 36. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án''' 1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ<noinclude></noinclude> peoa77sb57spdpine1ugx3e2nqh6v8f Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/51 104 47998 139945 2022-08-05T16:11:14Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|53|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này. 2. Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị. 3. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án. '''Điều 37. Thủ tục đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án''' Người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi đơn đề nghị, văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. ''''Điều 38. Thủ tục giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án''' 1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành, Tòa án cấp trên trực tiếp yêu cầu Tòa án đã ra quyết định chuyển hồ sơ, tài liệu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định phải chuyển hồ sơ, tài liệu cho Tòa án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu, Tòa án cấp trên trực tiếp phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo cho người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp. {{nop}}<noinclude></noinclude> 20rjygkjzvaye6r1uxm0pl17ej48e8d Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/52 104 47999 139946 2022-08-05T16:11:42Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|54|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán thực hiện việc xác minh, thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu. Trường hợp có đủ căn cứ kết luận quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định hủy quyết định đó và làm thủ tục chuyển vụ việc cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Trường hợp không có căn cứ kết luận quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không chấp nhận đề nghị, kiến nghị và giữ nguyên quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. Trường hợp người đề nghị rút đề nghị, Viện kiểm sát rút kiến nghị thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét đề nghị, kiến nghị. 3. Quyết định quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi cho Viện kiểm sát đã kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp, người đề nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc đề nghị, kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. '''Điều 39. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án''' 1. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây: a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Tên Tòa án ra quyết định; c) Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định; d) Họ, tên, địa chỉ của người đề nghị; tên của Viện kiểm sát kiến nghị; đ) Họ, tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; e) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết; g) Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị, kiến nghị; {{nop}}<noinclude></noinclude> fc93qk3dasuky26jbbuy8ums9tfqk73 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/53 104 48000 139947 2022-08-05T16:12:06Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|55|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>h) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị, kiến nghị; i) Quyết định của Tòa án. 2. Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. '''Điều 40. Chấm dứt hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Hòa giải thành, đối thoại thành; 2. Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; 3. Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại; 4. Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này; 5. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong quá trình hòa giải, đối thoại; 6. Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. '''Điều 41. Xử lý việc chấm dứt hòa giải, đối thoại tại Tòa án''' 1. Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này, trừ tài liệu phải bảo mật quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này. 2. Trường hợp người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này thì Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, giải quyết theo quy định chung và thông báo cho các bên biết. {{nop}}<noinclude></noinclude> 8z7pa0s0fkn3ljfzipid9hzq9ozlfml Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/54 104 48001 139948 2022-08-05T16:12:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|56|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c3" />Thẩm phán đã tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại không được tham gia giải quyết vụ việc đó theo trình tự tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. 3. Hòa giải viên lập biên bản chấm dứt việc hòa giải, đối thoại đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, Hòa giải viên phải gửi biên bản kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn và thông báo cho các bên biết. <section end="c3" /> <section begin="c4" />{{g|'''Chương IV<br/>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}} '''Điều 42. Hiệu lực thi hành''' Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. <section end="c4" /> <section begin="ket" />{{vạch}} ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020.'' {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' '''Nguyễn Thị Kim Ngân'''}}<section end="ket" /><noinclude></noinclude> aeuyui51g91gjsd5o0il5p2k08pukmc Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020 0 48002 139949 2022-08-05T16:16:25Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = to…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = l | số = 58/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-16 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = - | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=24 onlysection=dau /> {{ngắt trang|nhãn=}} {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 9) * [[/Chương II|Chương II. HÒA GIẢI VIÊN]] (Điều 10 - 15) * [[/Chương III|Chương III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN]] (Điều 16 - 41) * [[/Chương IV|Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 42) }} {{ngắt trang|nhãn=}} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=54 onlysection=ket /> {{chú thích nhỏ}} {{pháp luật Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} fnx5a6iwa46v1cwtzho0hs860izymaa Luật số 58/2020/QH14 0 48003 139950 2022-08-05T16:16:40Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020]] wikitext text/x-wiki #đổi [[Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020]] nuuhkiy8pkjh1wtpbfuem9hp7bxe133 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương I 0 48004 139951 2022-08-05T16:17:10Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | trước = | sau = [[../Chương II|Chương II]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=24 fromsection=c1 to=31 tosection=c1 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | trước = | sau = [[../Chương II|Chương II]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=24 fromsection=c1 to=31 tosection=c1 /> 2wx8hkpymwsn8lfpjxvg09xunusdcd0 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương II 0 48005 139952 2022-08-05T16:17:32Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương II. HÒA GIẢI VIÊN | trước = [[../Chương I|Chương I]] | sau = [[../Chương III|Chương III]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=31 fromsection=c2 to=36 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương II. HÒA GIẢI VIÊN | trước = [[../Chương I|Chương I]] | sau = [[../Chương III|Chương III]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=31 fromsection=c2 to=36 /> cwhzyihly0p1rv9ygctpejtgdsdn0nn Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương III 0 48006 139953 2022-08-05T16:17:52Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN | trước = [[../Chương II|Chương II]] | sau = [[../Chương IV|Chương IV]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=37 to=36 tosection=c3 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN | trước = [[../Chương II|Chương II]] | sau = [[../Chương IV|Chương IV]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=37 to=36 tosection=c3 /> 3z54lc4yjkwg5e4ahpdeijoz9s3tphv 139954 139953 2022-08-05T16:18:03Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN | trước = [[../Chương II|Chương II]] | sau = [[../Chương IV|Chương IV]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=37 to=54 tosection=c3 /> n2jrmtz5t6b2tqh510664ovb8vhttw5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương IV 0 48007 139955 2022-08-05T16:18:32Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | trước = [[../Chương III|Chương III]] | sau = | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=54 onlysection=c4 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | trước = [[../Chương III|Chương III]] | sau = | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=54 onlysection=c4 /> c08hc9whjzznko0q225ca8t0v0wllt0 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/56 104 48009 139960 2022-08-06T03:52:18Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|58|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 57/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br/>THANH NIÊN'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Thanh niên. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Thanh niên''' Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. '''Điều 2. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên; chính sách của Nhà nước đối với thanh niên; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thanh niên, tổ chức khác, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân đối với thanh niên; quản lý nhà nước về thanh niên. '''Điều 3. Đối tượng áp dụng''' Luật này áp dụng đối với thanh niên; cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân. '''Điều 4. Vai trò, quyền và nghĩa vụ của thanh niên''' 1. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 2. Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> lxe6m2k902koaar4ptd4t00u47u9ivq 139961 139960 2022-08-06T03:52:33Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|58|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 57/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br/>THANH NIÊN'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Thanh niên. {{khối nghiêng/c}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Thanh niên''' Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. '''Điều 2. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên; chính sách của Nhà nước đối với thanh niên; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thanh niên, tổ chức khác, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân đối với thanh niên; quản lý nhà nước về thanh niên. '''Điều 3. Đối tượng áp dụng''' Luật này áp dụng đối với thanh niên; cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân. '''Điều 4. Vai trò, quyền và nghĩa vụ của thanh niên''' 1. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 2. Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> 9aootng8dvg5kv4tu5r53efjl98wehf Luật số 11/1998/QH10 0 48010 139972 2022-08-06T04:03:46Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998]] wikitext text/x-wiki #đổi [[Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1998]] k6qjxz7fyh40zegu77rr3ab0jlozozx Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/57 104 48011 139981 2022-08-06T04:10:40Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|59|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên và chính sách của Nhà nước đối với thanh niên''' 1. Quyền, nghĩa vụ của thanh niên được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 2. Không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp trong thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên. 3. Nhà nước, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 4. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm mục tiêu phát triển thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và phát huy năng lực; được xây dựng hoặc lồng ghép trong các chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương. 5. Việc xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm sự tham gia của thanh niên; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên. 6. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động hướng về Tổ quốc và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 7. Xử lý kịp thời, nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm theo quy định của Luật này. '''Điều 6. Nguồn lực thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên''' 1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật. 2. Nguồn tài chính bảo đảm thực hiện chính sách đối với thanh niên gồm ngân sách nhà nước; các khoản ủng hộ, viện trợ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài. '''Điều 7. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam''' 1. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định. {{nop}}<noinclude></noinclude> 2jhsoiq7fo42wloo5kbdeeomofu7jqe Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/58 104 48012 139982 2022-08-06T04:11:01Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|60|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 8. Hợp tác quốc tế về thanh niên''' 1. Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với pháp luật mỗi nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế. 2. Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm: a) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh niên; chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên; b) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về thanh niên; c) Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nước. '''Điều 9. Tháng Thanh niên''' 1. Tháng 3 hằng năm là Tháng Thanh niên. Tháng Thanh niên được tổ chức nhằm phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên để tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội và vận động tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển thanh niên. 2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên. 3. Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, nguồn lực để hỗ trợ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ cho thanh niên tham gia hoạt động Tháng Thanh niên. '''Điều 10. Đối thoại với thanh niên''' 1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần về các vấn đề liên quan đến thanh niên; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của tổ chức thanh niên quy định tại Luật này. 2. Người có trách nhiệm đối thoại với thanh niên quy định tại khoản 1 Điều này chỉ đạo chuẩn bị kế hoạch, chương trình đối thoại và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan,<noinclude></noinclude> 289bws34idzu091q77dm28wc4i6bslj Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/59 104 48013 139983 2022-08-06T04:11:34Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|61|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c1" />tổ chức, đơn vị chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức đối thoại; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của thanh niên thông qua hoạt động đối thoại. 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đối thoại, nội dung kết luận đối thoại phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; trường hợp nội dung đối thoại phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn này là 15 ngày. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 11. Áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi''' Nhà nước áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam. <section end="c1" /> <section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN'''}} '''Điều 12. Trách nhiệm đối với Tổ quốc''' 1. Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu. 3. Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. '''Điều 13. Trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội''' 1. Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân. 2. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. {{nop}}<section end="c2" /><noinclude></noinclude> 56z4ex7ijvbt3986yxpwk519rxsqrjm Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/60 104 48014 139984 2022-08-06T04:12:06Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|62|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội. 4. Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. 5. Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội. 6. Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. '''Điều 14. Trách nhiệm đối với gia đình''' 1. Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. 2. Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình. 3. Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình. '''Điều 15. Trách nhiệm đối với bản thân''' 1. Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội. 2. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn. 3. Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động. 4. Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng. 5. Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. {{nop}}<noinclude></noinclude> obsv6j1tk3250rrycml7ra6m89wgsb1 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/61 104 48015 139985 2022-08-06T04:12:31Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|63|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Chương III<br/>CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN'''}} '''Điều 16. Chính sách về học tập và nghiên cứu khoa học''' 1. Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học. 2. Ban hành và bảo đảm thực hiện các chương trình giáo dục đạo đức, lý tưởng, truyền thống dân tộc, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên. 3. Có chính sách tín dụng, học bổng, miễn, giảm học phí cho thanh niên theo quy định của pháp luật. 4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. 5. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên; tham gia đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên. '''Điều 17. Chính sách về lao động, việc làm''' 1. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động. 2. Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước. 3. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh. '''Điều 18. Chính sách về khởi nghiệp''' 1. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên. 2. Cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ pháp lý, khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. {{nop}}<noinclude></noinclude> j36z4rblmcua5cv3j6nef68t8bbkzsp Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/62 104 48016 139986 2022-08-06T04:13:15Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|64|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng khoa học và công nghệ. 4. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật. '''Điều 19. Chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe''' 1. Tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên. 2. Bảo đảm cho thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn. 3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho thanh niên. '''Điều 20. Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao''' 1. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao. 2. Tạo điều kiện cho thanh niên tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. 3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức và bảo vệ sự an toàn của thanh niên trên không gian mạng. 4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên. '''Điều 21. Chính sách về bảo vệ Tổ quốc''' 1. Bảo đảm cho thanh niên được giáo dục quốc phòng và an ninh, tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Bảo đảm cho thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Dân quân tự vệ; tham gia quân nhân dự bị và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân theo quy định của pháp luật. {{nop}}<noinclude></noinclude> qfl7k2jhvm6zxfd9bwb79sx9xfadx7s Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/63 104 48017 139987 2022-08-06T04:13:37Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|65|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. '''Điều 22. Chính sách đối với thanh niên xung phong''' 1. Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, đào tạo, rèn luyện thanh niên và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Nhà nước ban hành chính sách để thanh niên xung phong thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Tham gia dự án phát triển kinh tế - xã hội được Nhà nước giao; b) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia; c) Tham gia sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên; d) Các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ theo quy định của pháp luật. 3. Nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao. 4. Thanh niên xung phong được hưởng chế độ, chính sách trong và sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 23. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện''' 1. Thanh niên tình nguyện là thanh niên tự nguyện tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Nhà nước ban hành chính sách đối với thanh niên tình nguyện như sau: a) Tạo lập các kênh thông tin để thanh niên được tiếp cận và tham gia hoạt động tình nguyện; b) Xây dựng chương trình, dự án đưa thanh niên tình nguyện về làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; {{nop}}<noinclude></noinclude> q72o1xss380vjr7afctk6qfu000lld6 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/64 104 48018 139988 2022-08-06T04:13:57Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|66|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng, xã hội. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 24. Chính sách đối với thanh niên có tài năng''' 1. Nhà nước có chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với thanh niên có tài năng. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện chính sách đối với thanh niên có tài năng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. '''Điều 25. Chính sách đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số''' 1. Ưu tiên cho thanh niên là người dân tộc thiểu số về học tập, lao động, việc làm, khởi nghiệp, chăm sóc sức khỏe, thể dục, thể thao. 2. Hỗ trợ thanh niên là người dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu. 3. Ưu tiên lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng và đưa vào quy hoạch để tạo nguồn lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên người dân tộc thiểu số trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. 4. Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức ưu tiên tuyển dụng thanh niên là người dân tộc thiểu số. '''Điều 26. Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi''' 1. Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật. 2. Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện. 3. Đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với lứa tuổi. 4. Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần; bảo đảm các biện pháp hỗ trợ và can thiệp để thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được sống an toàn, lành mạnh. 5. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự theo quy định của pháp luật. 6. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. {{nop}}<noinclude></noinclude> dee6mv662w06qfmbsamkfhpsabmnhfs Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/65 104 48019 139989 2022-08-06T04:14:27Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|67|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c3" />7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. 8. Chính phủ quy định cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. <section end="c3" /> <section begin="c4" />{{g|'''Chương IV<br/>TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THANH NIÊN'''}} '''Điều 27. Tổ chức thanh niên''' 1. Tổ chức thanh niên gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức thanh niên có vai trò đoàn kết, tập hợp thanh niên, đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3. Tổ chức thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên, các cơ quan có liên quan trong việc tuyên truyền, giáo dục, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tổ chức cho thanh niên tham gia phong trào vì lợi ích của cộng đồng, xã hội, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. '''Điều 28. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh''' 1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên và tổ chức thanh niên; tổ chức hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. 2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm giám sát và phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong quá trình xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. {{nop}}<section end="c4" /><noinclude></noinclude> l209qit4dd061npw3hctwfs1bgy86l9 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/66 104 48020 139990 2022-08-06T04:15:12Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|68|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c4" />4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các hoạt động đối ngoại thanh niên. '''Điều 29. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam''' 1. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức xã hội của sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện và cống hiến cho đất nước. 3. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật. '''Điều 30. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức thanh niên''' 1. Tạo điều kiện để tổ chức thanh niên tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 2. Bảo đảm điều kiện để tổ chức thanh niên thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao. 3. Hỗ trợ, tạo điều kiện để tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án khác. 4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. <section end="c4" /> <section begin="c5" />{{g|'''Chương V<br/>TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC KINH TẾ, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA ĐÌNH'''}} '''Điều 31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam''' 1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thống nhất hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác tập hợp, đoàn kết, phát huy lực lượng thanh niên. {{nop}}<section end="c5" /><noinclude></noinclude> h1g4rbtnxmobsc7titwpkmcz9anx2p6 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/67 104 48021 139991 2022-08-06T04:15:44Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|69|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên. 3. Vận động thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên. '''Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức xã hội''' 1. Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc. 2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 3. Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên. 4. Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội nhằm phát triển thanh niên. '''Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức kinh tế''' 1. Bảo đảm môi trường, điều kiện làm việc an toàn; cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động là thanh niên. 2. Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. 3. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành lập và hoạt động. 4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; đào tạo nghề, nghiệp vụ, kỹ năng sống; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên. '''Điều 34. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục''' 1. Giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống lành mạnh cho thanh niên. 2. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh; thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho thanh niên. {{nop}}<noinclude></noinclude> tuffotwqiya79ftn9u2xhzdieurp70q Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/68 104 48022 139992 2022-08-06T04:16:24Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|70|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c6" />3. Phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành; tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. 4. Tư vấn tâm lý về các vấn đề xã hội, tâm lý học đường; giáo dục kỹ năng sống, kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, kỹ năng phòng, chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên. 5. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khóa khác. 6. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam thành lập và hoạt động. '''Điều 35. Trách nhiệm của gia đình''' 1. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên; quan tâm, giáo dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật. 2. Tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục giới tính, bình đẳng giới và các kiến thức cần thiết về hôn nhân và gia đình. 3. Chăm lo, giáo dục thanh niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức, nhân cách; có nếp sống văn hóa lành mạnh, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. 4. Rèn luyện kỹ năng sống cho thanh niên; giáo dục ý thức, kỷ luật lao động; tôn trọng, tạo điều kiện để thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm. 5. Định hướng, tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận các nguồn thông tin an toàn và bảo vệ thanh niên trên môi trường không gian mạng. <section end="c6" /> <section begin="c6" />{{g|'''Chương VI<br/>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN'''}} '''Điều 36. Nội dung quản lý nhà nước về thanh niên''' 1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; quy định các biện pháp để thực hiện chính sách đối với thanh niên. {{nop}}<section end="c6" /><noinclude></noinclude> h66mr513xzjwjxain2s8r34miknh0wu 140005 139992 2022-08-06T04:25:16Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|70|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c5" />3. Phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành; tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. 4. Tư vấn tâm lý về các vấn đề xã hội, tâm lý học đường; giáo dục kỹ năng sống, kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, kỹ năng phòng, chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên. 5. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khóa khác. 6. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam thành lập và hoạt động. '''Điều 35. Trách nhiệm của gia đình''' 1. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên; quan tâm, giáo dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật. 2. Tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục giới tính, bình đẳng giới và các kiến thức cần thiết về hôn nhân và gia đình. 3. Chăm lo, giáo dục thanh niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức, nhân cách; có nếp sống văn hóa lành mạnh, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. 4. Rèn luyện kỹ năng sống cho thanh niên; giáo dục ý thức, kỷ luật lao động; tôn trọng, tạo điều kiện để thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm. 5. Định hướng, tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận các nguồn thông tin an toàn và bảo vệ thanh niên trên môi trường không gian mạng. <section end="c5" /> <section begin="c6" />{{g|'''Chương VI<br/>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN'''}} '''Điều 36. Nội dung quản lý nhà nước về thanh niên''' 1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; quy định các biện pháp để thực hiện chính sách đối với thanh niên. {{nop}}<section end="c6" /><noinclude></noinclude> nj8po4hbmzb8r1wrc6d7i7534ydgk6x Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/69 104 48023 139993 2022-08-06T04:16:55Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|71|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên. 3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình thanh niên và việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên. 5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về thanh niên. 6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 7. Hợp tác quốc tế về thanh niên. 8. Ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách đối với thanh niên. '''Điều 37. Trách nhiệm của Chính phủ''' Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây: 1. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về thanh niên; 2. Bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; 3. Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực; 4. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo yêu cầu của Quốc hội. '''Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ''' Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây: 1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên; chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên; {{nop}}<noinclude></noinclude> 6mrwjv0s0r3h3katxlzermgbjv62y3t Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/70 104 48024 139994 2022-08-06T04:17:13Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|72|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực. Hướng dẫn các Bộ, ngành lồng ghép chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành; 3. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên; 4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, khai thác và công bố dữ liệu về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên; 5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; 6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; 7. Hằng năm, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; 8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật. '''Điều 39. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ''' Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây: 1. Ban hành chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho thanh niên tham gia vào các chương trình phát triển của ngành, lĩnh vực; 2. Lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành; {{nop}}<noinclude></noinclude> l2xak15jr7fzd7gm57oap8ciei0cp5b Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/71 104 48025 139995 2022-08-06T04:17:32Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|73|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực; 4. Hằng năm, báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo ngành, lĩnh vực, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. '''Điều 40. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh''' 1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành nghị quyết về phát triển thanh niên tại địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên; b) Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn; c) Quyết định phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương; d) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa phương; đ) Quyết định biên chế của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương; b) Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn; c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên; d) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên khi đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; đ) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương; {{nop}}<noinclude></noinclude> 6m125kppg5imf54i710uhhxj08v2vh4 Trang:Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf/72 104 48026 139996 2022-08-06T04:18:26Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|74|CÔNG BÁO/Số 709 + 710/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c6" />e) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thanh niên; h) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên. <section end="c6" /> <section begin="c7" />{{g|'''Chương VII<br/>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}} '''Điều 41. Hiệu lực thi hành''' 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. 2. [[Luật số 53/2005/QH11|Luật Thanh niên số 53/2005/QH11]] hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. <section end="c7" /> <section begin="ket" />{{vạch}} ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020.'' {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' '''Nguyễn Thị Kim Ngân'''}}<section end="ket" /><noinclude></noinclude> 489nz5pdg2oilhgjxwdsvuxyp4r8y46 Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020 0 48027 139997 2022-08-06T04:22:28Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn b…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = l | số = 57/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-16 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = <s>[[Luật số 53/2005/QH11|53/2005/QH11]]</s> | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=56 onlysection=dau /> {{ngắt trang|nhãn=}} {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 11) * [[/Chương II|Chương II. TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN]] (Điều 12 - 15) * [[/Chương III|Chương III. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN]] (Điều 16 - 26) * [[/Chương IV|Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THANH NIÊN]] (Điều 27 - 30) * [[/Chương V|Chương V. TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC KINH TẾ, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA ĐÌNH]] (Điều 31 - 35) * [[/Chương VI|Chương VI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN]] (Điều 36 - 40) * [[/Chương VII|Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 41) }} {{ngắt trang|nhãn=}} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=72 onlysection=ket /> {{chú thích nhỏ}} {{pháp luật Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} lbz15j0we4v8uhpyzumyx58vlljgg4d 140012 139997 2022-08-06T04:29:14Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = l | số = 57/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-16 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = <s>[[Luật số 53/2005/QH11|53/2005/QH11]]</s> | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} {{bố cục mặc định|Bố cục 5}} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=56 onlysection=dau /> {{ngắt trang|nhãn=}} {{Mục lục bổ trợ| * [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 11) * [[/Chương II|Chương II. TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN]] (Điều 12 - 15) * [[/Chương III|Chương III. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN]] (Điều 16 - 26) * [[/Chương IV|Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THANH NIÊN]] (Điều 27 - 30) * [[/Chương V|Chương V. TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC KINH TẾ, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA ĐÌNH]] (Điều 31 - 35) * [[/Chương VI|Chương VI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN]] (Điều 36 - 40) * [[/Chương VII|Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 41) }} {{ngắt trang|nhãn=}} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=72 onlysection=ket /> {{chú thích nhỏ}} {{pháp luật Việt Nam}} {{PVCC-CPVN}} 41v1akli7cd2793cimfwp3nwatxbgms Luật số 57/2020/QH14 0 48028 139999 2022-08-06T04:23:20Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020]] wikitext text/x-wiki #đổi [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020]] 28jsn628r9ojnhel3c7xyxlfplqcx88 Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương I 0 48029 140000 2022-08-06T04:23:49Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | trước = | sau = [[../Chương II|Chương II]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=56 fromsection=c1 to=59 tosection=c1 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | trước = | sau = [[../Chương II|Chương II]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=56 fromsection=c1 to=59 tosection=c1 /> 6a2ydecu1i1if6ycybzxz5u620kfr7u Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương II 0 48030 140001 2022-08-06T04:24:04Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương II. TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN | trước = [[../Chương I|Chương I]] | sau = [[../Chương III|Chương III]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=59 fromsection=c2 to=60 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương II. TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN | trước = [[../Chương I|Chương I]] | sau = [[../Chương III|Chương III]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=59 fromsection=c2 to=60 /> 0u1k86b5zvvncu67ervzo2fw8vy8h0h Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương III 0 48031 140002 2022-08-06T04:24:26Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương III. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN | trước = [[../Chương II|Chương II]] | sau = [[../Chương IV|Chương IV]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=61 to=65 tosection=c3 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương III. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN | trước = [[../Chương II|Chương II]] | sau = [[../Chương IV|Chương IV]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=61 to=65 tosection=c3 /> 33vfvoi56tsly8ukm0iyscpl4z2pf37 Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương IV 0 48032 140003 2022-08-06T04:24:44Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THANH NIÊN | trước = [[../Chương III|Chương III]] | sau = [[../Chương V|Chương V]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=65 fromsection=c4 to=66 tosection=c4 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THANH NIÊN | trước = [[../Chương III|Chương III]] | sau = [[../Chương V|Chương V]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=65 fromsection=c4 to=66 tosection=c4 /> e3mbbzu18eqlu7zs7p5nf34z31vpc2c Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương V 0 48033 140004 2022-08-06T04:25:00Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương V. TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC KINH TẾ, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA ĐÌNH | trước = [[../Chương IV|Chương IV]] | sau = [[../Chương VI|Chương VI]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=66 fromsection=c5 to=68 tosec…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương V. TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC KINH TẾ, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA ĐÌNH | trước = [[../Chương IV|Chương IV]] | sau = [[../Chương VI|Chương VI]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=66 fromsection=c5 to=68 tosection=c5 /> buqwd5oras89cfln14hybsgolfrwrrv Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương VI 0 48034 140006 2022-08-06T04:25:36Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN | trước = [[../Chương V|Chương V]] | sau = [[../Chương VII|Chương VII]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=68 fromsection=c6 to=72 tosection=c6 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN | trước = [[../Chương V|Chương V]] | sau = [[../Chương VII|Chương VII]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" from=68 fromsection=c6 to=72 tosection=c6 /> hm1r21cenlz8ijnbb56smn9mr55ft6w Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương VII 0 48035 140007 2022-08-06T04:25:55Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | trước = [[../Chương VI|Chương VI]] | sau = | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=72 onlysection=c7 />” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | trước = [[../Chương VI|Chương VI]] | sau = | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 709 710 nam 2020.pdf" include=72 onlysection=c7 /> 6i32ycn4s5mcbq7h6rybpwp541ryrna Luật số 53/2005/QH11 0 48036 140008 2022-08-06T04:26:10Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] wikitext text/x-wiki #đổi [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] g3z4snlbkkoby73kigebkln6lbh9ir3 Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 0 48037 140010 2022-08-06T04:28:30Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{trang định hướng}} * [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] * [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020]]” wikitext text/x-wiki {{trang định hướng}} * [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005]] * [[Luật Thanh niên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020]] r8minm88hi35xd73mwcv8q7ry0kuotb Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/2 104 48038 140019 2022-08-06T09:46:52Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 62/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XÂY DỰNG'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 50/2014/QH13|Luật Xây dựng số 50/2014/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 03/2016/QH14]], [[Luật số 35/2018/QH14]] và [[Luật số 40/2019/QH14]]. {{khối nghiêng/c}} '''Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng''' 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. ''Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng'' là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau: “4. ''Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành'' là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý theo quy định của Luật này.”; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau: “10. ''Công trình xây dựng'' là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”; d) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau: “13. ''Cơ quan chuyên môn về xây dựng'' là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ<noinclude></noinclude> s5zlxaolno93uloqctoqmzvu3xtrvcr Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/3 104 48039 140020 2022-08-06T09:47:27Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|4|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”; đ) Bổ sung khoản 15a vào sau khoản 15 như sau: “15a. ''Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị'' là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.”; e) Bãi bỏ khoản 29; g) Sửa đổi, bổ sung khoản 36 như sau: “36. ''Thẩm định'' là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.”; h) Bổ sung khoản 46 vào sau khoản 45 như sau: “46. ''Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình'' là giới hạn các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công trình gây ra, được xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.”. 2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.”; {{nop}}<noinclude></noinclude> f28kxbwf8q32bhpa2bp0jflg3prj465 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/4 104 48040 140021 2022-08-06T09:48:00Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|5|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau: “6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.”; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau: “8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. 9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: “'''Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng''' 1. Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình. 2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm: a) Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 3. Chính phủ quy định chi tiết về loại công trình xây dựng. 4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “'''Điều 7. Chủ đầu tư''' 1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. {{nop}}<noinclude></noinclude> 85ngwjd27fjic6cfoq9mfflnx9mdmkx Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/5 104 48041 140022 2022-08-06T09:48:17Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|6|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau: a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công; b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng; c) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; d) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan; đ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng. 3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư. 4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> lnva76t3q7pgowb300ztbsz9jd7wq83 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/6 104 48042 140023 2022-08-06T09:48:38Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|7|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau: “c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”. 6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng nhà ở xã hội; hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.”; b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau: “4. Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng; hoạt động đầu tư, chứng nhận công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.”. 7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 34 như sau: a) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2 như sau: “c) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”. 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau: “'''Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng''' 1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư. 2. Căn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công. {{nop}}<noinclude></noinclude> tvn74nwwpan3xyh6qcinc6elv4xe4ql Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/7 104 48043 140024 2022-08-06T09:48:58Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|8|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Căn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau: a) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng; b) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp; c) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật; d) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông; đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; e) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh; g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác. 4. Căn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau: a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công; b) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; c) Dự án PPP; d) Dự án sử dụng vốn khác. 5. Dự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”. 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau: “2. Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau: a) Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do<noinclude></noinclude> kes81v4ul2gk34uzq3jkep79znz4qyd Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/8 104 48044 140025 2022-08-06T09:49:20Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|9|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác; b) Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”. 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau: “'''Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng''' 1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; b) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định; c) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP. 3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau: {{nop}}<noinclude></noinclude> gwtce56ii2wgzri0tu7s6ni1p7cb657 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/9 104 48045 140026 2022-08-06T09:49:41Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|10|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định. 4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”. 11. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 53 như sau: “7. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”. 12. Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 2 Điều 54 như sau: “d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;”. 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau: “'''Điều 56. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng''' 1. Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 2. Đối với dự án PPP, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này. 3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thẩm định được thực hiện như sau: a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau<noinclude></noinclude> 9gj4ko80xajtcjjtcu4icyt2thpzjq9 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/10 104 48046 140027 2022-08-06T09:49:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|11|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đây gọi là cơ quan chủ trì thẩm định) thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật này; b) Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng; c) Đối với dự án yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ý kiến hoặc thẩm định, thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan; d) Đối với dự án phải thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại điểm c khoản này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định. Đối với thủ tục xin ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của hồ sơ thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, chủ đầu tư được gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến làm cơ sở kết luận thẩm định; đ) Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự án; e) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. {{nop}}<noinclude></noinclude> 5mg0fe0k291enph6qa2t7oh66q04wq7 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/11 104 48047 140028 2022-08-06T09:50:22Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|12|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Hồ sơ trình thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gồm: a) Tờ trình của chủ đầu tư; b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; c) Các tài liệu, văn bản có liên quan. 5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.”. 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau: “'''Điều 57. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư''' 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau: a) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng; b) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng; c) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án; d) Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội; đ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có); e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư. 2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 58 của Luật này. {{nop}}<noinclude></noinclude> ql3rdlhnmw9wy9g8k68gup1qloxa5sn Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/12 104 48048 140029 2022-08-06T09:50:43Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|13|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau: a) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng; b) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận; c) Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; d) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án; đ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có); e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư. 4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan. 5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.”. 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau: “'''Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng''' 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau: a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công; {{nop}}<noinclude></noinclude> d552s4lzpmnelz044u84a682c9np398 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/13 104 48049 140030 2022-08-06T09:51:04Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|14|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Dự án PPP; c) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; d) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau: a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng; b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận; c) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có); d) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị; đ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; g) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng. 3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> 87fv46xkxmivr1frivf9m7y2wb0qd0x Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/14 104 48050 140031 2022-08-06T09:51:31Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|15|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau: “'''Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng''' 1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau: a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công; b) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày; c) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày; d) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày. 3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”. 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau: “'''Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng''' 1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. {{nop}}<noinclude></noinclude> q4svig17e2rujqg1y6w2vr2zjuux4u2 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/15 104 48051 140032 2022-08-06T09:51:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|16|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”. 18. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 61 như sau: “đ) Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.”. 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau: “'''Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng''' 1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau: a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực; b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án; c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc; d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn. 3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”. 20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau: “1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý dự án.”. 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau: “'''Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng''' {{nop}}<noinclude></noinclude> mgnsazhodoybj0t7cd1yossgq0weoe2 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/16 104 48052 140033 2022-08-06T09:52:19Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|17|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>1. Cơ quan chủ trì thẩm định có các quyền sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định; b) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết; c) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định theo quy định. 2. Cơ quan chủ trì thẩm định có các trách nhiệm sau: a) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này và tổng hợp các ý kiến, kết quả thẩm định của cơ quan, tổ chức có liên quan để trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng; b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện. 3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định; b) Yêu cầu cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc địa phương nơi có dự án cung cấp thông tin về quy hoạch có liên quan khi cần thiết; c) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết; d) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định. 4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau: a) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này; b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện. {{nop}}<noinclude></noinclude> 0enbyx4v2j36mkkjcq1opnbkbbgv317 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/17 104 48053 140034 2022-08-06T09:52:45Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|18|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm tra; b) Bảo lưu kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra. 6. Tổ chức thẩm tra có các trách nhiệm sau: a) Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của Luật này; b) Giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra để phục vụ công tác thẩm định; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.”. 22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 72 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau: “a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP, việc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;”; b) Bãi bỏ điểm d khoản 2. 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 78 như sau: “'''Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây dựng''' 1. Thiết kế xây dựng gồm: a) Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; b) Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; c) Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. 2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: {{nop}}<noinclude></noinclude> ja4rs9znet67jr885rug95h7iomsugo Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/18 104 48054 140035 2022-08-06T09:53:06Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|19|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công; b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; c) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế. 3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. 4. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư. 5. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. 6. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng.”. 24. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau: “'''Điều 82. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở''' 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này làm cơ sở phê duyệt, trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng. Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này đối với bước thiết kế sau: a) Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (Engineering - Procurement Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC); b) Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước; c) Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước; {{nop}}<noinclude></noinclude> hy44mmqp4113yq4sgd6i2awhc0eea7a Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/19 104 48055 140036 2022-08-06T09:53:26Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|20|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>d) Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế. 3. Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a của Luật này. Cơ quan thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng. 4. Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan. 5. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định. 6. Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định. 7. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều này. 8. Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại. 9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.”. 25. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau: “'''Điều 83. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư''' 1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư thẩm định các nội dung sau: {{nop}}<noinclude></noinclude> lbpiluhhgjuek1hvf59yampphdvjgoa Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/20 104 48056 140037 2022-08-06T09:53:47Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|21|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan; b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có); c) Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình. 2. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP. 3. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này, chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 83a của Luật này để tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng. 4. Đối với công trình xây dựng không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, chủ đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan.”. 26. Bổ sung Điều 83a vào sau Điều 83 như sau: “'''Điều 83a. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng''' 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này đối với các công trình xây dựng sau: a) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; b) Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên hoặc công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; c) Công trình xây dựng thuộc dự án PPP; d) Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. {{nop}}<noinclude></noinclude> ivrp58wlns7pj6rbhr2ikhbbc0glpsy Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/21 104 48057 140038 2022-08-06T09:54:11Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|22|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư công, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng gồm: a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế; b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định; c) Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này; d) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng; đ) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; e) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 3. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và công trình xây dựng thuộc dự án PPP không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 2 Điều này.”. 27. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau: “'''Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng''' 1. Chủ đầu tư có các quyền sau: a) Tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng; b) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; {{nop}}<noinclude></noinclude> 6p28p6rm12rzmtr2kf8ttncqo1cuyl7 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/22 104 48058 140039 2022-08-06T09:54:35Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|23|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan; d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau: a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng; b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng; c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết; đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện; g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng; h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.”. 28. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau: “'''Điều 87. Quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng''' 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin khi cần thiết làm cơ sở cho công tác thẩm định theo quy định; b) Yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra; mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết; c) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định. 2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau: a) Thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; {{nop}}<noinclude></noinclude> jxu1xi0iklinwg4qwtx80hcrfc5tsh3 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/23 104 48059 140040 2022-08-06T09:54:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|24|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý việc triển khai xây dựng; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.”. 29. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau: “'''Điều 87a. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng''' 1. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin làm cơ sở cho công tác thẩm tra; b) Bảo lưu kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra. 2. Tổ chức thẩm tra có các nghĩa vụ sau: a) Thẩm tra thiết kế xây dựng theo phạm vi yêu cầu của chủ đầu tư; b) Giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra làm cơ sở cho công tác thẩm định của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.”. 30. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau: “'''Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng''' 1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; {{nop}}<noinclude></noinclude> 4otrmm5wok3lq7v1rmkpohbx8fuv403 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/24 104 48060 140041 2022-08-06T09:55:15Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|25|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo<noinclude></noinclude> s4kf7fsqyv5qv9tfsaziold9qmimd3l Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/25 104 48061 140042 2022-08-06T09:55:36Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|26|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. 3. Giấy phép xây dựng gồm: a) Giấy phép xây dựng mới; b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo; c) Giấy phép di dời công trình; d) Giấy phép xây dựng có thời hạn. 4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.”. 31. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 91 như sau: “2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”. 32. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 93 như sau: “a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;”. 33. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau: “'''Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn''' 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm: a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch<noinclude></noinclude> lf4dmvhi59k4vn6sxtoaakductdxjxk Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/26 104 48062 140043 2022-08-06T09:55:53Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|27|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn; d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. 2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này. 3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này. 4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh. 5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều<noinclude></noinclude> 27v7d774h9qumkyji9f6em2vpkyav53 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/27 104 48063 140044 2022-08-06T09:56:14Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|28|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”. 34. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 95 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau: “đ) Bản sao hoặc mã số chứng chỉ hành nghề của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được cấp theo quy định.”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau: “b) Văn bản có ý kiến về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau: “6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”. 35. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 96 như sau: “4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.”. 36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 102 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau: “d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau: “e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải<noinclude></noinclude> o482ovcsgbb2pi7hf1gswqgxgl25txq Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/28 104 48064 140045 2022-08-06T09:56:38Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|29|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau: “5. Chính phủ quy định chi tiết về việc cấp giấy phép xây dựng.”. 37. Bãi bỏ khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 103 như sau: “2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.”. 38. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 106 như sau: “c) Thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 của Luật này;”. 39. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 107 như sau: “1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng; b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này; c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt; d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật; đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng; {{nop}}<noinclude></noinclude> 3z1c96meki935ulk457ilz9fkdux54x Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/29 104 48065 140046 2022-08-06T09:56:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|30|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.”. 40. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau: “'''Điều 110. Vật liệu xây dựng''' 1. Phát triển, sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng phải bảo đảm an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên. 2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 3. Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng tại chỗ; vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng được sản xuất, chế tạo trong nước; sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”. 41. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 112 như sau: “b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; xem xét, chấp thuận biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường do nhà thầu trình;”. 42. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 113 như sau: “b) Lập và trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;”. 43. Sửa đổi, bổ sung Điều 115 như sau: “'''Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình''' 1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. 2. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu<noinclude></noinclude> tp063thusedggi1afddwsral4mk3p24 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/30 104 48066 140047 2022-08-06T09:57:18Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|31|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người. 3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường. 4. Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng. 5. Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”. 44. Sửa đổi, bổ sung Điều 118 như sau: “'''Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng''' 1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau: a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm; b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này; d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng; {{nop}}<noinclude></noinclude> spr0u3dx57phcj9z1toqd5sx6a8jqtf Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/31 104 48067 140048 2022-08-06T09:57:36Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|32|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. 2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau: a) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng; b) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; c) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng; d) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng. 3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau: a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; b) Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật; {{nop}}<noinclude></noinclude> 1ix9s62zxo42g9id94ys3wed8fhbjhy Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/32 104 48068 140049 2022-08-06T09:57:54Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|33|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>d) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. 4. Chính phủ quy định chi tiết về phá dỡ công trình xây dựng và phá dỡ công trình xây dựng trong trường hợp khẩn cấp.”. 45. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 123 như sau: “4. Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp; công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình sử dụng vốn đầu tư công phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau: a) Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp; b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. 5. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình xây dựng và công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.”. 46. Bổ sung một số điểm, khoản của Điều 124 như sau: a) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 như sau: “c) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.”; b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau: “5. Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác theo quy định của Chính phủ.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> hp0cwxv7u5tza5jjvh3hlgo0yvrtu8o Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/33 104 48069 140050 2022-08-06T09:58:13Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|34|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>47. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 126 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau: a) Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào sử dụng phải được bảo trì; b) Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa công trình, hạng mục công trình xây dựng vào sử dụng; phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình; c) Việc bảo trì phải bảo đảm an toàn đối với con người, tài sản và công trình.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau: “4. Công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình vận hành và sử dụng. 5. Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì, đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình sử dụng và trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.”. 48. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau: “'''Điều 130. Xây dựng công trình khẩn cấp''' 1. Công trình xây dựng khẩn cấp gồm: a) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền; b) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý. Người được giao quản lý, thực hiện xây<noinclude></noinclude> h2xb2t0a96dfh5psyux1iq9ydg0ewik Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/34 104 48070 140051 2022-08-06T09:58:32Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|35|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng công trình bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định các cơ chế đặc thù đối với từng công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; hình thức lựa chọn nhà thầu và các cơ chế đặc thù khác theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các cơ chế đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và triển khai các công việc liên quan khác đến quá trình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan. 4. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp phải thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình; b) Hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng; c) Quyết toán công trình theo quy định của pháp luật. 5. Người được giao quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình để hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng khẩn cấp không phù hợp với quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật này.”. 49. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau: “'''Điều 131. Xây dựng công trình tạm''' 1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau: a) Thi công xây dựng công trình chính; b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này. {{nop}}<noinclude></noinclude> nyery3z3ew7sr8317je098du7gz1roe Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/35 104 48071 140052 2022-08-06T09:58:52Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|36|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm. 3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định. 4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.”. 50. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 132 như sau: “2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng bằng việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; quy định việc áp dụng các công cụ cần thiết trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.”. 51. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4, bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 136 như sau: “3. Việc áp dụng hoặc tham khảo hệ thống định mức xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được quy định như sau: a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, tham khảo hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; c) Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư tham khảo hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. {{nop}}<noinclude></noinclude> scmydtb1gg1ffjvaivg1o4nw23fx0zo Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/36 104 48072 140053 2022-08-06T09:59:12Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|37|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng tại địa phương. 5. Chính phủ quy định kỳ rà soát, cập nhật, điều chỉnh hệ thống định mức xây dựng đã ban hành. 6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc xác định các định mức xây dựng mới, điều chỉnh định mức xây dựng không phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình; quy định việc xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.”. 52. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 137 như sau: “1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đầu tư công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán, quyết toán trong hồ sơ thanh toán, quyết toán.”. 53. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 148 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau: “3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III. 4. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Luật này bao gồm tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; khảo sát xây dựng; lập thiết kế quy hoạch xây dựng; thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; thi công xây dựng công trình; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Chứng<noinclude></noinclude> lgzi0co5k4os8bt8671uo5vor7ou8sg Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/37 104 48073 140054 2022-08-06T09:59:32Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|38|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>chỉ năng lực của tổ chức được phân thành hạng I, hạng II và hạng III. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ cấp chứng chỉ năng lực các hạng còn lại.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau: “5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; quy định về chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; quy định về cấp, cấp lại, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quy định về điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài.”. 54. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 152 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau: “b) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của công tác quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, có kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau: “d) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của công tác quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, có kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.”. 55. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 154 như sau: “2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.”. 56. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 157 như sau: “2. Chỉ huy trưởng công trường có chuyên môn và năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp.”. 57. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của Điều 158 như sau: {{nop}}<noinclude></noinclude> qacppwzy3up2rtfo6joath6f3hqvs0r Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/38 104 48074 140055 2022-08-06T09:59:56Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|39|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“Cá nhân hành nghề độc lập về lập thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:”. 58. Sửa đổi, bổ sung Điều 159 như sau: “'''Điều 159. Quản lý năng lực hoạt động xây dựng''' 1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. 2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân trên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ. 3. Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.”. 59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 160 như sau: “6. Quản lý công tác cấp, cấp lại, điều chỉnh, chuyển đổi, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận và các kết quả giải quyết thủ tục hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.”. 60. Sửa đổi, bổ sung Điều 161 như sau: “'''Điều 161. Trách nhiệm của Chính phủ''' 1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước; phân công, phân cấp quản lý nhà nước cho các bộ, ngành, địa phương, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương<noinclude></noinclude> e33hx2usa4g2qwph8i829bs3wamp65x Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/39 104 48075 140056 2022-08-06T10:00:17Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|40|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>thực hiện pháp luật về xây dựng; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. 2. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; ban hành, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch bảo đảm đầu tư xây dựng hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát triển bền vững; quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư tại nước ngoài và việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.”. 61. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 162 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau: “2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về xây dựng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng, văn bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng theo thẩm quyền và tiêu chí về công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, đô thị sinh thái, đô thị thông minh. 3. Tổ chức, quản lý quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; quy định việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau: “5. Quản lý công tác cấp, cấp lại, điều chỉnh, chuyển đổi, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận và các kết quả giải quyết thủ tục hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.”; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau: “9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình; thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý.”; d) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau: “11. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> 7rjlckyu1a636xozwnylk8nbepr5zxo Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/40 104 48076 140057 2022-08-06T10:00:38Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|41|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>62. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 163 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau: a) Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định của Luật này; b) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; c) Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; d) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau: “a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;”; c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau: “c) Tổng hợp tình hình, thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý được phân công;”. 63. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 164 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau: {{nop}}<noinclude></noinclude> atnjqjozy4tdcsoaww55jlr3fnqi8pq Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/41 104 48077 140058 2022-08-06T10:00:57Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|42|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo phân cấp của Chính phủ; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; được phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau: “c) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;”; c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau: “đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện việc thông báo các thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, bảo đảm kịp thời với những biến động giá trên thị trường xây dựng.”. 64. Thay thế cụm từ tại một số điều sau đây: a) Thay thế cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công” tại khoản 1 Điều 67; b) Thay thế cụm từ “vốn nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công” tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 8; c) Thay thế cụm từ “vốn nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” tại khoản 5 Điều 12, khoản 1 và khoản 2 Điều 61, điểm đ khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 132, khoản 4 và khoản 5 Điều 134, khoản 3 và khoản 4 Điều 135, khoản 2 Điều 137, khoản 3 Điều 143, khoản 2 Điều 146, khoản 2 và khoản 4 Điều 147 và khoản 2 Điều 166; d) Thay thế cụm từ “tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng” bằng cụm từ “quản lý chi phí đầu tư xây dựng” tại tên Điều 156. {{nop}}<noinclude></noinclude> 2xya9yi3b5epxm51r6jje0d050tsqcm Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/42 104 48078 140059 2022-08-06T10:01:24Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|43|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>65. Bãi bỏ khoản 2 Điều 48, khoản 1 Điều 63 và điểm h khoản 3 Điều 140. '''Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14''' Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau: “'''Điều 17. Hình thức phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở''' 1. Hình thức phát triển nhà ở bao gồm: a) Phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; b) Phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng khu đô thị; c) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân. 2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này bao gồm: a) Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở; b) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông thôn; c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng đất hỗn hợp có diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở; d) Dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. 3. Việc đầu tư xây dựng khu đô thị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải tuân thủ quy định về nhà ở theo pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.”. '''Điều 3. Điều khoản thi hành''' 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các quy định sau đây của Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020: a) Quy định tại khoản 13 Điều 1 về thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư; b) Quy định tại khoản 30 Điều 1 về miễn giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng; {{nop}}<noinclude></noinclude> sv55ur9dzt1wykhtmqb6zh9uuj7wv59 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/43 104 48079 140060 2022-08-06T10:01:42Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|44|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Quy định tại khoản 37 Điều 1 về bãi bỏ thẩm quyền của Bộ Xây dựng và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt; d) Quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này. 3. Quy định chuyển tiếp: a) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng có nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14; trường hợp chưa thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này; b) Dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không bắt buộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này; c) Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này; đối với dự án đang thực hiện thì tiếp tục thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành; d) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày 15 tháng 8 năm 2020 có yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 thì tiếp tục thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định; đ) Công trình xây dựng có yêu cầu thực hiện thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, cơ quan chuyên môn về xây dựng khi thực hiện thẩm định có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương rà soát, đánh giá việc đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14,<noinclude></noinclude> tcu3bdvz99gkc1sb5o0cklfwhehkiy5 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/44 104 48080 140061 2022-08-06T10:02:11Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|45|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 để miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật này; trường hợp đã được cấp giấy phép xây dựng thì không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng; e) Công trình xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng, trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này, trừ trường hợp có yêu cầu thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật này; g) Công trình xây dựng đã khởi công xây dựng tại thời điểm pháp luật quy định được miễn giấy phép xây dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này thì được tiếp tục xây dựng; h) Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, c, đ, e và g khoản này. {{vạch}} ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.'' {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' '''Nguyễn Thị Kim Ngân'''}}<noinclude></noinclude> s5fcljlq4jskrldlgqm6deenpsilyoa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 0 48081 140062 2022-08-06T10:05:28Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình tr…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = lsd | số = 62/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-17 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = '''[[Luật số 50/2014/QH13|50/2014/QH13]]'''<br/>[[Luật số 65/2014/QH13|65/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]] | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" from=2 to=44 /> {{PVCC-CPVN}} tehr2n45wb7owdo7w3e7g2en22o9hq7 140063 140062 2022-08-06T10:05:50Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = lsd | số = 62/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-17 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = '''[[Luật số 50/2014/QH13|50/2014/QH13]]'''<br/>[[Luật số 65/2014/QH13|65/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 35/2018/QH14|35/2018/QH14]]<br/>[[Luật số 40/2019/QH14|40/2019/QH14]] | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" from=2 to=44 /> {{PVCC-CPVN}} mjqctdsmp0914msg99molol34adgu3q Luật số 62/2020/QH14 0 48082 140064 2022-08-06T10:06:11Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020]] wikitext text/x-wiki #đổi [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020]] m4ymf9024dcgm56ql9ihttvwmzotjny Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/46 104 48083 140069 2022-08-06T10:14:29Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|47|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 60/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA<br/>LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ LUẬT ĐÊ ĐIỀU'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 33/2013/QH13|Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13]] và [[Luật số 79/2006/QH11|Luật Đê điều số 79/2006/QH11]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 15/2008/QH12]], [[Luật số 35/2018/QH14]]. {{khối nghiêng/c}} '''Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai''' 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. ''Thiên tai'' là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau: “5. ''Công trình phòng, chống thiên tai'' là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.”. 2. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản 5 Điều 5 như sau: “6. Ưu tiên bố trí nguồn lực nghiên cứu, điều tra cơ bản, xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai; tăng cường giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai. {{nop}}<noinclude></noinclude> tly4u7hoa7h9y0ogeqx6e9gm94ry15d Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/47 104 48084 140070 2022-08-06T10:14:51Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|48|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>7. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực cho người làm công tác phòng, chống thiên tai; huấn luyện, cung cấp phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.”. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “'''Điều 6. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai''' 1. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai bao gồm: a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn là lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động phòng, chống thiên tai; b) Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa phương và sự điều động của người có thẩm quyền; c) Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt trong công tác sơ tán người, phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội theo sự điều động của người có thẩm quyền; d) Tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo sự chỉ huy của người có thẩm quyền; đ) Người làm công tác phòng, chống thiên tai tại cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai. 2. Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã được thành lập ở cấp xã, hoạt động kiêm nhiệm, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở nguồn nhân lực quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, bao gồm dân quân ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu; dân quân ở cấp xã và tổ chức khác tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa phương. 3. Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này.”. 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau: “1. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai và vật tư,<noinclude></noinclude> 7hwyax4w2nbrl7ne2w2i8pjlv3s7135 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/48 104 48085 140071 2022-08-06T10:15:12Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|49|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>phương tiện, trang thiết bị khác của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự chuẩn bị. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.”. 5. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 8 như sau: “4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật.”. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau: “'''Điều 9. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai''' 1. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách hằng năm, dự phòng ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính. 2. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng cho xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai; hoạt động phòng, chống thiên tai; hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp. Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây: a) Hỗ trợ cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; b) Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách của địa phương để xử lý nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt; c) Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã sử dụng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định. {{nop}}<noinclude></noinclude> hzj7dpenmux6mimzrssqkb3cd60tqvj Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/49 104 48086 140072 2022-08-06T10:15:30Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|50|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai với mức độ nghiêm trọng, phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”. 7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau: “1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách bao gồm Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. 2. Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như sau: a) Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; điều tiết từ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các nguồn hợp pháp khác; b) Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động; điều tiết từ Quỹ phòng chống, thiên tai trung ương, giữa các Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau: “4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như sau: a) Không vì mục đích lợi nhuận; b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch; c) Hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> p6bghcmilu0n7d4o6zwjqj5xu4g3u9r Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/50 104 48087 140073 2022-08-06T10:15:50Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|51|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Điều tra cơ bản, xây dựng, phê duyệt và thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 như sau: “5. Xây dựng, phê duyệt và thực hiện Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao. 6. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai; bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.”. 9. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau: “'''Điều 13a. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai''' 1. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai. 2. Nội dung điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai bao gồm: a) Hiện trạng về số lượng, chất lượng, năng lực của công trình phòng, chống thiên tai và công trình hạ tầng có liên quan đến phòng, chống thiên tai; b) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách, nhân lực, tài chính, trang thiết bị trong hoạt động phòng, chống thiên tai; c) Hiện trạng hệ thống thông tin, quan trắc, giám sát thiên tai và các dữ liệu phòng, chống thiên tai; d) Tác động của biến đổi khí hậu đến diễn biến thiên tai; tác động của thiên tai đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; các loại hình thiên tai; hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến phòng, chống thiên tai. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện, phê duyệt, công bố, quản lý kết quả điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và gửi kết quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> t7ddzb94n8py47d4cz67d39pecri91i Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/51 104 48088 140074 2022-08-06T10:16:11Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|52|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 15 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau: “c) Xác định nội dung, biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó tập trung xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy, sạt lở bờ biển;”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 như sau: “c) Xác định nội dung, biện pháp tổng thể, chương trình, đề án, dự án phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó tập trung xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy, sạt lở bờ biển;”; c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 7 như sau: “c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.”. 11. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau: “'''Điều 18a. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình''' 1. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quy chuẩn kỹ thuật, quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành. {{nop}}<noinclude></noinclude> 0vte6covdigmlef7l8hx3rvr3qdgcwh Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/52 104 48089 140075 2022-08-06T10:16:34Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|53|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình có trách nhiệm thực hiện các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định chung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này và tổ chức kiểm tra việc thực hiện. 5. Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định tại khoản 2 Điều này. 6. Quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình quy định tại khoản 1 Điều này phải có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.”. 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau: “'''Điều 19. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác''' 1. Chủ đầu tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai, bao gồm: a) Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai; b) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch. 2. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng mới hoặc {{nop}}<noinclude></noinclude> kbzj0258bfr7cjq4tiaqt60cehwl4uu Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/53 104 48090 140076 2022-08-06T10:16:50Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|54|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trước khi phê duyệt dự án và quyết định đầu tư. 3. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng mới hoặc nâng cấp công trình, nhà ở áp dụng tiêu chuẩn có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai. 4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình phải có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.”. 13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 21 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau: “2. Việc thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với từng loại đối tượng, trong đó có các hình thức chủ yếu sau đây: a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng; b) Xây dựng tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi, trong đó có tài liệu bằng tiếng dân tộc thiểu số; c) Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai; d) Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học; đ) Tổ chức diễn đàn về phòng, chống thiên tai để tham vấn rộng rãi chính sách, pháp luật, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai; e) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai.”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau: “d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, đề án về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;”. 14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, đủ độ tin cậy, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng Tiếng Việt, đặc biệt quan<noinclude></noinclude> 7canwnkgmpjcfxq228eh0k31yj8o7p1 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/54 104 48091 140077 2022-08-06T10:17:08Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|55|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng tiếng dân tộc thiểu số.”; b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2 như sau: “c) Bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên phải bảo đảm thông tin về khu vực, loại rừng, diện tích, cấp độ rủi ro cháy.”; c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau: “a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên;”. 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau: “4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; tình huống khẩn cấp về thiên tai; các loại dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng.”. 16. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 26 như sau: “5. Đối với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá, gió mạnh trên biển, sương mù, cháy rừng do tự nhiên và các loại thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể.”. 17. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 30 như sau: “3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”. 18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau: “c) Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế.”; {{nop}}<noinclude></noinclude> 4dh6fkenfw2amyoudsqqxa6tfp4nclf Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/55 104 48092 140078 2022-08-06T10:17:27Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|56|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau: “c) Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế.”; c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau: “c) Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế;”. 19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 33 như sau: “2. Thẩm quyền huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực của Nhà nước theo thẩm quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về dự trữ quốc gia. Việc hỗ trợ dài hạn thực hiện theo kế hoạch hằng năm; b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này; c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện vận động quyên góp, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ vận động quyên góp, tiếp nhận nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn và chuyển giao cho Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận, phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn; {{nop}}<noinclude></noinclude> pl3ruqs34cxgi5j6azrx5pb5icthh5o Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/56 104 48093 140079 2022-08-06T10:18:02Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|57|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>d) Tổ chức, cá nhân được phép quyên góp từ cộng đồng theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn; đ) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm kêu gọi, tiếp nhận các khoản hỗ trợ khẩn cấp từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai và chuyển giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ.”. 20. Sửa đổi, bổ sung tên Chương IV như sau: {{g|“'''Chương IV<br/>KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI”'''}} 21. Bổ sung Điều 39a vào sau Điều 39 như sau: “'''Điều 39a. Khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai''' 1. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin các loại hình thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu và các hoạt động có thể làm gia tăng rủi ro thiên tai. 2. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, vật liệu mới để nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng công trình phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn công trình đê điều, công trình phòng, chống sạt lở, sụt lún đất, hồ, đập và công trình phòng, chống thiên tai khác.”. 22. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 40 như sau: “a) Kêu gọi quốc tế hỗ trợ cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 33 của Luật này; đồng thời là đầu mối của Việt Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ đạo của Chính phủ;”. 23. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai: {{nop}}<noinclude></noinclude> lqobgwmpr5xexlpjb13gdf66fk2gvyb Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/57 104 48094 140080 2022-08-06T10:18:27Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|58|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban; thành viên của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai bao gồm Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực thuộc Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp để giúp Ủy ban nhân dân chỉ huy và tổ chức công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh sử dụng bộ phận hiện có của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chuyên trách để tham mưu, giúp việc.”. 24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại khoản 1 Điều 17, khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 25, Điều 26, Điều 27, khoản 2 và khoản 4 Điều 28, khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 và khoản 4 Điều 31, khoản 3 Điều 42, khoản 4 Điều 44. '''Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đê điều''' 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 19 như sau: “19. ''Bãi nổi hoặc cù lao'' là vùng đất nổi trong phạm vi lòng sông.”; b) Bổ sung khoản 23 vào sau khoản 22 như sau: {{nop}}<noinclude></noinclude> l6oa9r4x86rbrq8mnvshsners4tvp7s Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/58 104 48095 140081 2022-08-06T10:18:52Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|59|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“23. ''Bờ sông'' là ranh giới giữa mái dốc của lòng sông với mặt đất tự nhiên của bãi sông.”. 2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau: “5. Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều và phạm vi lòng sông không gồm bãi nổi hoặc cù lao, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau: “7. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.”; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau: “10. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều, các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ nhưng không có biện pháp xử lý, khắc phục.”. 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau: “2. Việc cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khi cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại các điểm a, b, c và h khoản 1 Điều này đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”. 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 28 như sau: “b) Việc xây dựng cầu qua sông có đê phải bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều theo quy định của Luật này và bảo đảm giao thông đường thủy theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; vật liệu phế thải và lán trại trong quá trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải được thanh thải sau khi công trình hoàn thành. Thủ tướng Chính phủ quy định nội dung bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> 4xvuqvbh5yqyc7pdukbiq66dic0xt7y Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/59 104 48096 140082 2022-08-06T10:19:28Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|60|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 39 như sau: “2. Lập biên bản vi phạm hành chính, buộc chấm dứt hành vi vi phạm và chuyển ngay đến người có thẩm quyền để tiến hành xử phạt.”. 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 42 như sau: “4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm an toàn công trình thủy điện, chỉ đạo thực hiện vận hành hồ chứa thủy điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vận hành hồ chứa thủy điện.”. 7. Bổ sung, thay thế một số cụm từ tại một số điều như sau: a) Bổ sung cụm từ “, bãi nổi hoặc cù lao” vào sau cụm từ “bãi sông” tại tên Điều 26, Điều 27; b) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” tại khoản 11 Điều 3, khoản 2 Điều 35; c) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo phòng chống lụt, bão trung ương” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại khoản 2 Điều 35; d) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại khoản 7 Điều 36. '''Điều 3. Hiệu lực thi hành''' Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. {{vạch}} ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.'' {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' '''Nguyễn Thị Kim Ngân'''}}<noinclude></noinclude> 9zow3oyj8vwv1w9hxylbb7houqoo3vy Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 2020 0 48097 140083 2022-08-06T10:21:54Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú =…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = lsd | số = 60/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-17 | ngày hiệu lực = 2021-07-01 | thay cho = '''[[Luật số 79/2006/QH11|79/2006/QH11]]<br/>[[Luật số 33/2013/QH13|33/2013/QH13]]''' | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" from=46 to=59 /> {{PVCC-CPVN}} s7bsbu8ukc5cpj0ht274wx9r8pjdrjb 140084 140083 2022-08-06T10:22:26Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Phòng, chống thiên tai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013]]<br/>[[Luật Đê điều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = lsd | số = 60/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-17 | ngày hiệu lực = 2021-07-01 | thay cho = '''[[Luật số 79/2006/QH11|79/2006/QH11]]<br/>[[Luật số 33/2013/QH13|33/2013/QH13]]''' | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" from=46 to=59 /> {{PVCC-CPVN}} dlcthqe5rwfgz3fyjht1xswkh7r1t49 Luật số 60/2020/QH14 0 48098 140085 2022-08-06T10:22:57Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 2020]] wikitext text/x-wiki #đổi [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 2020]] qtpxerck267qqqa9o76mot4cc35qdrw